Sinh bệnh học ký sinh trùng sốt rét
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 117.09 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tình hình bệnh sốt rét trên thế giới và Việt Nam hiện nay vẫn còn nghiêm trọng. Bệnh sốt rét gây nhiều tác hại và hình thái lâm sàng, đa dạng, phức tạp. Hàng năm, trên thế giới có hàng trăm triệu người mắc sốt rét và hàng triệu người tử vong. Nước ta có 35 triệu người sống trong vùng sốt rét lưu hành, trong đó 15 triệu người sống trong vùng SR lưu hành nặng. Nghiên cứu sinh bệnh học sốt rét là một phần chủ yếu trong chương trình quốc gia PCSR. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sinh bệnh học ký sinh trùng sốt rét Sinh bệnh học ký sinh trùng sốt rétTình hình bệnh sốt rét trên thế giới và Việt Nam hiện nay vẫn còn nghiêm trọng.Bệnh sốt rét gây nhiều tác hại và hình thái lâm sàng, đa dạng, phức tạp. Hàng năm,trên thế giới có hàng trăm triệu người mắc sốt rét và hàng triệu người tử vong.Nước ta có 35 triệu người sống trong vùng sốt rét lưu hành, trong đó 15 triệungười sống trong vùng SR lưu hành nặng. Nghiên cứu sinh bệnh học sốt rét là mộtphần chủ yếu trong chương trình quốc gia PCSR.1. Các phương thức nhiễm bệnh sốt rét1.1. Do muỗi truyền: Là phương thức chủ yếu.Do muỗi Anopheles cái đã nhiễm KSTSR đốt người. Một con muỗi có thể gâynhiễm nhiều lần và cho nhiều người.Thế giới đã tìm ra 400 loài Anopheles, trong đó 80 loài có khả năng truyền bệnh.Việt Nam đã xác định có 61 loài Anopheles, trong đó gần 10 loài có khả năngtruyền bệnh.- Những Anopheles truyền SR chủ yếu:+ An. minimus: Phân bố ở miền núi khắp cả nước+ An. dius: Phân bố ở miền núi, rừng rậm từ phía bắc Sông Chu (Thanh Hoá) trởvào nam.+ + An. sundaicus: phân bố ở ven biển nước lợ (Nam bộ) Từ Phan Thiết trở vào.- Những loài Anopheles truyền SR thứ yếu:+ An. jeyporiensis, An. aconitus, An. maculatus, An. vagus: Phân bố ở miền núikhắp cả nước.+ An. subpictus, An. sinensis: phân bố ở đồng bằng ven biển nước lợ.1.2. Do truyền máu:Người cho máu mang KSTSR không biểu hiện lâm sàng, nơi nhận máu không xétnghiệm kỹ sẽ dùng máu bị nhiễm. KSTSR tồn tại được trong máu lưu trữ ở nhiệtđộ bảo quản 40c là 15 ngày. (Do đưa trực tiếp máu vào tĩnh mạch nên dù KSTSRthuộc chủng P.vivax cũng không bao giờ có sốt rét tái phát xa, vì KSTSR khôngqua gan. Sau truyền máu 4- 7 ngày bắt đầu có cơn SR điển hình)1.3. Sốt rét bẩm sinh (Sốt rét truyền qua rau thai nhi).- Phụ nữ có thai mang KSTSR có thể truyền cho bào thai qua dây rau bị tổnthương.- Thuyết bào thai học: Từ khi còn là bào thai KSTSR đã từ mẹ sang con, vì cứ 5-200 hồng cầu bào thai thì có 1 hồng cầu mẹ giao lưu với nhau. Mặt khác người tađã quan sát thấy rất nhiều thể tư dưỡng P.falciparum tập trung tại dây rau.1.4. Do tiêm trích:Ngày nay y học đã đề cập đến vấn đề nhiễm bệnh SR do tiêm trích ma tuý.2. Cơ chế bệnh sinh trong bệnh sốt rét2.1. Do viêm:Trong bệnh SR nhiều bộ phận bị viêm như viêm gan, viêm lách, viêm th ận... Mứcđộ nặng nhẹ tuỳ loại KSRSR, tuỳ giai đoạn của bệnh và cơ địa bệnh nhân.2.2. Do nhiễm độc:KSTSR tiết ra độc tố thấm vào máu và tổ chức. Sau mỗi khi KST ho àn thành chukỳ vô giới trong máu, hồng cầu phá vỡ h àng loạt, giải phóng rất nhiều độc tố, cơthể bị nhiễm độc nặng lên cơn SR.2.3. Do rối loạn thành mạch, phản ứng KN,KT tại thành mạch.2.4. Do thiếu máu:Trong mỗi cơn sốt, HC bị phá vỡ hàng loạt, nếu sốt kéo dài sẽ bị thiếu máu trườngdiễn, cơ thể bị suy nhược thiếu máu. Tình trạng viêm tắc mạch máu nhỏ ở một sốcơ quan nội tạng và thiếu oxy tổ chức tế bào... Gây ra nhiều rối loạn bệnh lý.3. Cơ chế cơn sốt rét điển hìnhSR là một hình thức “ choáng” do KST phá vỡ HC h àng loạt trong một thời gianngắn như hiệh tượng huyết tán cấp do các nguyên nhân khác... Trong hiện tượngchoáng này, lúc đầu thần kinh co mạch hưng phấn mạnh, trong khi thần kinh dãnmạch ức chế dẫn đến hiện tượng co các mạch máu ngoại biên, bệnh nhân rét run.Sau 1-2 giờ thần kinh co mạch chuyển sang bị ức chế nặng và khi đó thần kinh dãnmạch hưng phấn cao độ, mạch máu ngoại biên dãn ra, bệnh nhân chuyển sang sốtnóng. Khi nhiệt độ cơ thể cao quá mức bình thường, thần kinh trung ương chỉ huycác tuyến mồ hôi tiết ra để thải bớt nhiệt. Mồ hôi ra nhiều thân nhiệt hạ, bệnh nhânkhát nước, sau khi uống đủ nước bệnh nhân trở lại trạng thái gần như bình thường.Cũng có thuyết cho rằng: Do sắc tố sốt rét thoát ra khi HC vỡ, tác động nh ư mộtchất gây sốt lên các trung khu điều hoà thân nhiệt ở hành tu ỷ. Giai đoạn đầu mớinhiễm các lứa KST phát triển không đồng đều nên các cơn sốt dao động và xẩy raliên tục. Dần dần KST tự điều chỉnh các cơn sốt trở nên có chu kỳ.4. Những thay đổi của cơ thể trong bệnh sốt rét4.1. Thay đổi ở gan: Tế bào gan bị tổn thương do KSTSR phá hu ỷ.- Nhẹ: Gan đau, viêm.- Nặng: Gan suy, các chức phậ gan giảm.4.2. Thay đổi ở máu: Cơ thể mắc bệnh sốt rét sẽ luôn bị thiếu máu, số lượng HCgiảm nhanh và nhiều sau mỗi cơn sốt. Thiếu máu rõ nhất là nhiễm P.falciparum vì30% số lượng HC bị nhiễm. Bệnh nhân thiếu máu nh ược sắc do huyết sắc tố giảm.Trong SR đái huyết cầu tố kéo dài, bệnh nhân còn thiếu protein, albumin vàcholesterron.4.3. Thay đổi ở lách: Trong SR nói chung lách th ường to lên. Lách chỉ to khinhiễm KSTSR nhiều lần và điều trị không triệt để. Lách to trong bệnh sốt rét cógiá trị chẩn đoán. Mức độ lách to phụ thuộc loại KSTSR.Nguyên nhân lách to là do hồng cầu bị phá huỷ hàng loạt, lách phải tăng cườngthực bào dẫn đến lách to. Mặt khác do rối loạn thần kinh vận mạch, th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sinh bệnh học ký sinh trùng sốt rét Sinh bệnh học ký sinh trùng sốt rétTình hình bệnh sốt rét trên thế giới và Việt Nam hiện nay vẫn còn nghiêm trọng.Bệnh sốt rét gây nhiều tác hại và hình thái lâm sàng, đa dạng, phức tạp. Hàng năm,trên thế giới có hàng trăm triệu người mắc sốt rét và hàng triệu người tử vong.Nước ta có 35 triệu người sống trong vùng sốt rét lưu hành, trong đó 15 triệungười sống trong vùng SR lưu hành nặng. Nghiên cứu sinh bệnh học sốt rét là mộtphần chủ yếu trong chương trình quốc gia PCSR.1. Các phương thức nhiễm bệnh sốt rét1.1. Do muỗi truyền: Là phương thức chủ yếu.Do muỗi Anopheles cái đã nhiễm KSTSR đốt người. Một con muỗi có thể gâynhiễm nhiều lần và cho nhiều người.Thế giới đã tìm ra 400 loài Anopheles, trong đó 80 loài có khả năng truyền bệnh.Việt Nam đã xác định có 61 loài Anopheles, trong đó gần 10 loài có khả năngtruyền bệnh.- Những Anopheles truyền SR chủ yếu:+ An. minimus: Phân bố ở miền núi khắp cả nước+ An. dius: Phân bố ở miền núi, rừng rậm từ phía bắc Sông Chu (Thanh Hoá) trởvào nam.+ + An. sundaicus: phân bố ở ven biển nước lợ (Nam bộ) Từ Phan Thiết trở vào.- Những loài Anopheles truyền SR thứ yếu:+ An. jeyporiensis, An. aconitus, An. maculatus, An. vagus: Phân bố ở miền núikhắp cả nước.+ An. subpictus, An. sinensis: phân bố ở đồng bằng ven biển nước lợ.1.2. Do truyền máu:Người cho máu mang KSTSR không biểu hiện lâm sàng, nơi nhận máu không xétnghiệm kỹ sẽ dùng máu bị nhiễm. KSTSR tồn tại được trong máu lưu trữ ở nhiệtđộ bảo quản 40c là 15 ngày. (Do đưa trực tiếp máu vào tĩnh mạch nên dù KSTSRthuộc chủng P.vivax cũng không bao giờ có sốt rét tái phát xa, vì KSTSR khôngqua gan. Sau truyền máu 4- 7 ngày bắt đầu có cơn SR điển hình)1.3. Sốt rét bẩm sinh (Sốt rét truyền qua rau thai nhi).- Phụ nữ có thai mang KSTSR có thể truyền cho bào thai qua dây rau bị tổnthương.- Thuyết bào thai học: Từ khi còn là bào thai KSTSR đã từ mẹ sang con, vì cứ 5-200 hồng cầu bào thai thì có 1 hồng cầu mẹ giao lưu với nhau. Mặt khác người tađã quan sát thấy rất nhiều thể tư dưỡng P.falciparum tập trung tại dây rau.1.4. Do tiêm trích:Ngày nay y học đã đề cập đến vấn đề nhiễm bệnh SR do tiêm trích ma tuý.2. Cơ chế bệnh sinh trong bệnh sốt rét2.1. Do viêm:Trong bệnh SR nhiều bộ phận bị viêm như viêm gan, viêm lách, viêm th ận... Mứcđộ nặng nhẹ tuỳ loại KSRSR, tuỳ giai đoạn của bệnh và cơ địa bệnh nhân.2.2. Do nhiễm độc:KSTSR tiết ra độc tố thấm vào máu và tổ chức. Sau mỗi khi KST ho àn thành chukỳ vô giới trong máu, hồng cầu phá vỡ h àng loạt, giải phóng rất nhiều độc tố, cơthể bị nhiễm độc nặng lên cơn SR.2.3. Do rối loạn thành mạch, phản ứng KN,KT tại thành mạch.2.4. Do thiếu máu:Trong mỗi cơn sốt, HC bị phá vỡ hàng loạt, nếu sốt kéo dài sẽ bị thiếu máu trườngdiễn, cơ thể bị suy nhược thiếu máu. Tình trạng viêm tắc mạch máu nhỏ ở một sốcơ quan nội tạng và thiếu oxy tổ chức tế bào... Gây ra nhiều rối loạn bệnh lý.3. Cơ chế cơn sốt rét điển hìnhSR là một hình thức “ choáng” do KST phá vỡ HC h àng loạt trong một thời gianngắn như hiệh tượng huyết tán cấp do các nguyên nhân khác... Trong hiện tượngchoáng này, lúc đầu thần kinh co mạch hưng phấn mạnh, trong khi thần kinh dãnmạch ức chế dẫn đến hiện tượng co các mạch máu ngoại biên, bệnh nhân rét run.Sau 1-2 giờ thần kinh co mạch chuyển sang bị ức chế nặng và khi đó thần kinh dãnmạch hưng phấn cao độ, mạch máu ngoại biên dãn ra, bệnh nhân chuyển sang sốtnóng. Khi nhiệt độ cơ thể cao quá mức bình thường, thần kinh trung ương chỉ huycác tuyến mồ hôi tiết ra để thải bớt nhiệt. Mồ hôi ra nhiều thân nhiệt hạ, bệnh nhânkhát nước, sau khi uống đủ nước bệnh nhân trở lại trạng thái gần như bình thường.Cũng có thuyết cho rằng: Do sắc tố sốt rét thoát ra khi HC vỡ, tác động nh ư mộtchất gây sốt lên các trung khu điều hoà thân nhiệt ở hành tu ỷ. Giai đoạn đầu mớinhiễm các lứa KST phát triển không đồng đều nên các cơn sốt dao động và xẩy raliên tục. Dần dần KST tự điều chỉnh các cơn sốt trở nên có chu kỳ.4. Những thay đổi của cơ thể trong bệnh sốt rét4.1. Thay đổi ở gan: Tế bào gan bị tổn thương do KSTSR phá hu ỷ.- Nhẹ: Gan đau, viêm.- Nặng: Gan suy, các chức phậ gan giảm.4.2. Thay đổi ở máu: Cơ thể mắc bệnh sốt rét sẽ luôn bị thiếu máu, số lượng HCgiảm nhanh và nhiều sau mỗi cơn sốt. Thiếu máu rõ nhất là nhiễm P.falciparum vì30% số lượng HC bị nhiễm. Bệnh nhân thiếu máu nh ược sắc do huyết sắc tố giảm.Trong SR đái huyết cầu tố kéo dài, bệnh nhân còn thiếu protein, albumin vàcholesterron.4.3. Thay đổi ở lách: Trong SR nói chung lách th ường to lên. Lách chỉ to khinhiễm KSTSR nhiều lần và điều trị không triệt để. Lách to trong bệnh sốt rét cógiá trị chẩn đoán. Mức độ lách to phụ thuộc loại KSTSR.Nguyên nhân lách to là do hồng cầu bị phá huỷ hàng loạt, lách phải tăng cườngthực bào dẫn đến lách to. Mặt khác do rối loạn thần kinh vận mạch, th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 94 0 0 -
40 trang 68 0 0