Danh mục

Sinh học phân tử của bệnh lý ung thư bàng quang

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 834.27 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư bàng quang là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Khoảng 70–80% bệnh nhân ung thư bàng quang mới được chẩn đoán có biểu hiện ung thư bàng quang không xâm lấn cơ. Nguồn gốc chính xác của ung thư bàng quang hiện nay vẫn chưa rõ, tuy nhiên, một số con đường sinh ung đã được tìm thấy như FGFR3/RAS, PIK3/AKT/MTOR, và TP53/RB1.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sinh học phân tử của bệnh lý ung thư bàng quangTổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 SINH HỌC PHÂN TỬ CỦA BỆNH LÝ UNG THƯ BÀNG QUANG Phạm Quốc Thắng1, Bùi Thị Thanh Tâm1, Nguyễn Thanh Tú1, Phạm Thị Như Diễm1, Lưu Đức Tùng1, Ngô Quốc Đạt1TÓM TẮT Ung thư bàng quang là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Khoảng 70–80% bệnhnhân ung thư bàng quang mới được chẩn đoán có biểu hiện ung thư bàng quang không xâm lấn cơ. Nguồn gốcchính xác của ung thư bàng quang hiện nay vẫn chưa rõ, tuy nhiên, một số con đường sinh ung đã được tìm thấynhư FGFR3/RAS, PIK3/AKT/MTOR, và TP53/RB1. Hiện nay, Hiệp hội phân tử ung thư bàng quang đề xuấtbảng phân loại kiểu hình phân tử của ung thư bàng quang, chia thành 6 nhóm: lòng ống – nhú, lòng ống – khôngđặc biệt, lòng ống – bất ổn định, giàu mô đệm, dạng gai/đáy và dạng thần kinh nội tiết. Việc phân nhóm ung thưbàng quang theo kiểu hình phân tử giúp bổ sung và tái phân loại mô bệnh học ung thư bàng quang, cũng như liênquan với các đặc điểm lâm sàng, tiên lượng sống và điều trị. Từ khóa: ung thư bàng quang, kiểu hình phân tửABSTRACT MOLECULAR PATHOLOGY OF BLADDER CANCER Pham Quoc Thang, Bui Thi Thanh Tam, Nguyen Thanh Tu, Pham Thi Nhu Diem, Luu Duc Tung, Ngo Quoc Dat * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 – No. 6 - 2021: 84 - 91 Bladder cancer is one of the most prevalent cancers globally. Approximately 70–80% patients with newlydiagnosed bladder cancer present with a form of non-muscle-invasive bladder cancer. The exact origin of bladdercancer remains uncertain; however, some pathways of tumorigenesis have been recognized such as FGFR3/RAS,PIK3/AKT/MTOR, and TP53/RB1. Currently, Bladder Cancer Molecular Taxonomy Group proposes amolecular phenotype classification of bladder cancer, divided into 6 subtypes: luminal papillary, luminalnonspecified, luminal unstable, stroma-rich, basal/squamous, and neuroendocrine-like, which helps to the additionand reclassification histopathology of bladder cancer, as well as relates to clinical features, survival prognosis, andtreatment. Key words: bladder cancer, molecular subtypesĐẶT VẤN ĐỀ ung thư BQ không xâm lấn cơ (NMIBC), chẳng hạn như u nhú không xâm lấn (pTa), carcinôm Ung thư bàng quang (BQ) là một trong tại chỗ (CIS; pTis), hoặc khối u xâm lấn sớmnhững bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới, (không xâm lấn cơ; pT1). Đặc trưng những khốivới khoảng 400.000 trường hợp mới được chẩn u này tái phát trong 50-70% trường hợp, chỉ cóđoán mỗi năm(1). Tỷ lệ mới mắc ở nam giới cao khoảng 10-20% trường hợp tiến triển thành unggấp 3 lần so với nữ giới. Bệnh nhân thường được thư BQ xâm lấn cơ (MIBC). Các nghiên cứu chochẩn đoán ở độ tuổi 65-70. Yếu tố nguy cơ chính thấy ung thư BQ đại diện cho một nhóm cáccủa ung thư BQ là tiếp xúc với môi trường hoặc bệnh không đồng nhất về phân tử và lâm sàng.nghề nghiệp có chất sinh ung, trong đó khói Sự hiểu biết ngày càng tăng về bệnh lý phân tửthuốc lá được xác định là tác nhân có khả năng của ung thư BQ đã giúp xác định các phân nhómgây bệnh cao nhất(1,2). Khoảng 70–80% bệnh nhân phân tử cụ thể(3).ung thư BQ mới được chẩn đoán có biểu hiện1Bộ môn Mô phôi - Giải phẫu bệnh, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS. Phạm Quốc Thắng ĐT: 0783332527 Email: phamquocthang@ump.edu.vn84 Chuyên Đề Giải Phẫu BệnhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Tổng Quan Các nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và trên các nghiên cứu về sinh học phân tử và môhình thái mô bệnh học gần đây chứng minh ung hình động vật. Trên mô hình động vật, kích hoạtthư BQ tạo nhú và không tạo nhú có nguồn gốc đột biến gen Ras gây loạn sản biểu mô niệu mạcsinh ung và tổn thương tiền ung thư khác nhau. (nếu số lượng copy thấp) và ung thư BQ dạngHơn 80% ung thư BQ có dạng nhú, đại thể dạng nhú độ ác thấp (nếu số lượng copy cao)(4). Ngượcsùi bông cải trên bề mặt niêm mạc và xuất nguồn lại, nếu biểu hiện kháng thể T lớn SV40 (the SV40từ các tổn thương tiền ung thư tại chỗ “thâm large T antigen) làm bất hoạt p53 vànhiễm” (Tân sinh trong biểu mô độ thấp - LGIN Retinoblastoma 1 (RB1) sẽ gây nên ung thư BQhay loạn sản biểu mô niệu mạc) và thường tái tại chỗ và tiến triển dần thành ung thư xâm lấn.phát sau cắt đốt tại chỗ, tuy nhiên loại ung thư Tuy nhiên, các trường hợp có đột biến gen Rasnày không xâm lấn thành BQ hay di căn xa. và bất hoạt p53, tuy tạo thành u dạng nhú bềNgược lại, ung thư BQ xâm lấn (chiếm khoảng mặt, nhưng không đủ để kích hoạt quá trình20%) thường xuất phát từ các tổn thương tiền xâm lấn, điều này gợi ý rằng để tạo nên kiểuung thư tại chỗ “dạng phẳng” (Tân sinh trong hình xâm nhập cần phải có thêm các biến đổibiểu mô độ cao - HGIN hay carcinôm niệu mạc gen khác phức tạp hơn(5). Hơn 40% ung thư BQtại chỗ), có khuynh hướng xâm lấn thành BQ và có hoạt hóa con đường PI3K/AKT/mTORdi căn xa. Khoảng 10-15% trường hợp u BQ dạng (phosphoinositide 3-kinase/protein kinase B (haynhú độ ác thấp sẽ tiến triển thành carcinôm xâm AKT)/mechanistic target of rapamycin) làm bấtlấn độ cao dựa t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: