![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
SINH LÍ HỌC CÁC CƠ QUAN CẢM GIÁC
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 193.40 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bộ phận nhận cảm đường dẫn truyền 1- Cơ quan nhận cảm vị giác là lưỡi. Trên lưỡi có các nhú vị giác và xúc giác. Nhú vị giác có hìh nấm, nằm ở trước hình V lưỡi, còn nhú xúc giác có hình dài nằm ở sau chữ V lưỡi. 2- Đơn vị vị giác là các nụ vị giác gồm các tế bào vị giác được bao quanh bởi các tế bào chống đỡ. Các tế bào vị giác có lông, vị giác tập trung ở lỗ vị giác, còn các sợi trục ở phía dưới thì...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SINH LÍ HỌC CÁC CƠ QUAN CẢM GIÁC SINH LÍ HỌC CÁC CƠ QUAN CẢM GIÁCVị GIáCI. Bộ phận nhận cảm đường dẫn truyền1- Cơ quan nhận cảm vị giác là lưỡi. Trên lưỡi có các nhú vị giác và xúc giác. Nhúvị giác có hìh nấm, nằm ở trước hình V lưỡi, còn nhú xúc giác có hình dài nằm ởsau chữ V lưỡi.2- Đơn vị vị giác là các nụ vị giác gồm các tế bào vị giác được bao quanh bởi cáctế bào chống đỡ. Các tế bào vị giác có lông, vị giác tập trung ở lỗ vị giác, còn cácsợi trục ở phía dưới thì tập trung lại thành dây vị giác.3- Các sợi vị giác dưới lưỡi tạo thành dây lưỡi là các sợi của thừng nhĩ thuộc dâyVII và đến hạch gối. Nơron từ hạch gối đến nhân đơn độc rồi từ nhân này đi đếnđồi thị. Từ đồi thị có những sợi đi đến vùng cảm giác lưỡi ở thùy đỉnh vỏ não và đixuống vùng dưới đồi.Các sợi vị giác phía sau lưỡi đi theo dây lưỡi hầu đến hạch Andersch. Từ hạch nàycó sợi đến nhân đơn độc. Từ nhân này trở đi, đường đi giống như dây lưỡi.II . Cơ chếNếm là một cảm giác hỗn hợp, phức tạp, th ường phối hợp với khứu giác. Nămcảm giác cơ bản của nếm là: nặm, ngọt , chua,cay, đắng. Mặt tr ên lưỡi có nhữngvùng nhận cảm riêng với từng cảm giác.Cơ chế của vị giác còn chưa được biết rõ. Nhưng bản chất cấu trúc phân tử của vậtcó lẽ không liên quan đến cảm giác vị giác: không phải muối nào cũng mặn,không phải axít nào cũng chua, vị chua không liên quan đến pH.Muốn gây được cảm giác vị giác thì vật nếm phải được hòa tan ở một nồng độngưỡng nhất định trở lên. Nhiệt độ cũng có ảnh hưởng đến cảm giác vị giác: cảmgiác ngọt tăng khi nhiệt độ vật nếm giảm. Nhiệt độ từ 30 đến 40O là tối thuận chonhận cảm vị giác. Lưỡi, miệng khô làm giảm cảm giác.Khứu giác1. Cơ quan nhận cảm đường dẫn truyền.1- Phần niêm mạc mũi có tế bào khứu giác là một vùng có đường kính 1-2 cm,màu vàng nhạt nằm ở chóp mũi giữa vách mũi và xương cuốn trên.2- Các tế bào khứu giác (tế bào Schultz) là nơron song cực, có lông khứu giáchướng về phía mũi, còn sợi trục xuyên qua lá sàng xương bướm lên hành khứutiếp xúc với nơron đa cực. Từ các nơron đa cực các sợi trục đi ra tạo thành dâykhứu. Nơi tiếp xúc giữa nơron song cực và nơron đa cực là các búi khứu giác mỗibúi nhận khỏang 23.000 sợi.Từ búi, các sợi của tế bào bờm theo vân khứu giác giữa, qua mép trước não sanghành khứu đồi bên, một phần theo vân khứu giác trung gian đến vùng dải chéo.Còn các sợi trục của tế bào đa cực thì theo vân khứu giác bên đến hạnh nhân cùngbên và vỏ não(vùng quanh hạnh nhân của đồi hải mã).3- Vùng vỏ não dưới thùy trán có một phần nhỏ có liên quan đến khứu giác, cònphần lớn là liên quan đến cảm xúc, bản năng và nhiều chức chức năng thần kinh,nội tiết phức tạp khác của hệ viền (hệ limbic).2. Cơ chế của khứu giác:Theo cơ chế hóa học. Có lẽ cấu trúc không gian của phân tử có mùi có ý nghĩaquyết định. Mỗi phân tử mùi có một cấu trúc riêng: mùi hoa hồng do genaniol vàxitronelol, mùi hoa nhài do antranat metyl ., các phân tử tổng hợp cũng có mùigiống như phân tử tự nhiên.Muốn nhận biết được mùi thì phân tử mùi phảI tiếp xúc được với tế bào khứu giác.Chất mùi nào càng dễ bay hơi thì càng dễ kích thích khứu giác. Mỗi chất mùi cómột ngưỡng mùi riêng (tính theo tỷ lệ số phân tử tự do trong một thể tích khôngkhí nhất định). Khi tiếp xúc với một mùi lâu ngày thì nhận cảm với mùi ấy sẽ kémđi, thậm chí còn không cảm thấy mùi đó nữa. Đấy là một hiện tượng thích nghi.Sự nhận cảm mùi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Niêm mạc mũi bị khô, ướtquá, bị viêm. làm giảm nhận cảm mùi. Một mùi có thể gây ra cảm giác dễ chịu ởngười này nhưng lại gây cảm giác khó chịu ở người khác, điều này là do chủ quan.Sự nhận cảm mùi ở phụ nữ nhậy bén hơn ở nam. Điều này có lẽ liên quan đếnhoocmon của buồng trứng: ở phụ nữ bị cắt bỏ buồng trứng thì sự nhạy cảm mùigiảm nhưng nếu tiêm estrogen thì sự nhạy cảm mùi lại tăng lên. Tổn thương trungkhu khứu giác dẫn đến điếc mùicảm giác nóng lạnh1- Cảm giác nóng lạnh ở trên da, ở niêm mạc các hốc tự nhiên của cơ thể (mắt,miệng, họng, hậu môn.) cảm giác nóng lạnh là một cảm giác tương đối, đối chứng:nếu vật tiếp xúc với nơI cảm nhiệt có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ chỗ đó thì vật ấylạnh; còn nếu nếu nhiệt độ của nó cao hơn nhiệt độ chỗ tiếp xúc thì nó là nóng.2- Người ta phân biệt rõ cảm giác nóng hay lạnh trong phạm vi từ 20C đến 450C.Ngòai phạm vi đó không còn cảm giác nóng lạnh đơn thuần nữa mà là cảm giácđau rát do lạnh hay do nóng.3- Thụ thể với lạnh là tiểu thể Krause. Thụ thể với nóng là tiểu thể Ruffini.Các tiểu thể này phân bố không đồng đều trên da. Tiều thể Krause nhiều hơn tiểuthể Ruffini.4- Các xung động về cảm giác nóng hay lạnh theo dây cảm giác về tủy rồi đitheo bó tủy - đồi thị sau lên đồi thị rồi từ đồi thị có nơron thứ ba lên tận cùng ởvùng tương ứng trên vỏ não ở hồi đỉnh lên. Bó này bắt chéo ở tủy sống rồi lên đồithị và vỏ não đối bên.Cảm giác nóng, lạnh có tính chất chủ quan, thay ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SINH LÍ HỌC CÁC CƠ QUAN CẢM GIÁC SINH LÍ HỌC CÁC CƠ QUAN CẢM GIÁCVị GIáCI. Bộ phận nhận cảm đường dẫn truyền1- Cơ quan nhận cảm vị giác là lưỡi. Trên lưỡi có các nhú vị giác và xúc giác. Nhúvị giác có hìh nấm, nằm ở trước hình V lưỡi, còn nhú xúc giác có hình dài nằm ởsau chữ V lưỡi.2- Đơn vị vị giác là các nụ vị giác gồm các tế bào vị giác được bao quanh bởi cáctế bào chống đỡ. Các tế bào vị giác có lông, vị giác tập trung ở lỗ vị giác, còn cácsợi trục ở phía dưới thì tập trung lại thành dây vị giác.3- Các sợi vị giác dưới lưỡi tạo thành dây lưỡi là các sợi của thừng nhĩ thuộc dâyVII và đến hạch gối. Nơron từ hạch gối đến nhân đơn độc rồi từ nhân này đi đếnđồi thị. Từ đồi thị có những sợi đi đến vùng cảm giác lưỡi ở thùy đỉnh vỏ não và đixuống vùng dưới đồi.Các sợi vị giác phía sau lưỡi đi theo dây lưỡi hầu đến hạch Andersch. Từ hạch nàycó sợi đến nhân đơn độc. Từ nhân này trở đi, đường đi giống như dây lưỡi.II . Cơ chếNếm là một cảm giác hỗn hợp, phức tạp, th ường phối hợp với khứu giác. Nămcảm giác cơ bản của nếm là: nặm, ngọt , chua,cay, đắng. Mặt tr ên lưỡi có nhữngvùng nhận cảm riêng với từng cảm giác.Cơ chế của vị giác còn chưa được biết rõ. Nhưng bản chất cấu trúc phân tử của vậtcó lẽ không liên quan đến cảm giác vị giác: không phải muối nào cũng mặn,không phải axít nào cũng chua, vị chua không liên quan đến pH.Muốn gây được cảm giác vị giác thì vật nếm phải được hòa tan ở một nồng độngưỡng nhất định trở lên. Nhiệt độ cũng có ảnh hưởng đến cảm giác vị giác: cảmgiác ngọt tăng khi nhiệt độ vật nếm giảm. Nhiệt độ từ 30 đến 40O là tối thuận chonhận cảm vị giác. Lưỡi, miệng khô làm giảm cảm giác.Khứu giác1. Cơ quan nhận cảm đường dẫn truyền.1- Phần niêm mạc mũi có tế bào khứu giác là một vùng có đường kính 1-2 cm,màu vàng nhạt nằm ở chóp mũi giữa vách mũi và xương cuốn trên.2- Các tế bào khứu giác (tế bào Schultz) là nơron song cực, có lông khứu giáchướng về phía mũi, còn sợi trục xuyên qua lá sàng xương bướm lên hành khứutiếp xúc với nơron đa cực. Từ các nơron đa cực các sợi trục đi ra tạo thành dâykhứu. Nơi tiếp xúc giữa nơron song cực và nơron đa cực là các búi khứu giác mỗibúi nhận khỏang 23.000 sợi.Từ búi, các sợi của tế bào bờm theo vân khứu giác giữa, qua mép trước não sanghành khứu đồi bên, một phần theo vân khứu giác trung gian đến vùng dải chéo.Còn các sợi trục của tế bào đa cực thì theo vân khứu giác bên đến hạnh nhân cùngbên và vỏ não(vùng quanh hạnh nhân của đồi hải mã).3- Vùng vỏ não dưới thùy trán có một phần nhỏ có liên quan đến khứu giác, cònphần lớn là liên quan đến cảm xúc, bản năng và nhiều chức chức năng thần kinh,nội tiết phức tạp khác của hệ viền (hệ limbic).2. Cơ chế của khứu giác:Theo cơ chế hóa học. Có lẽ cấu trúc không gian của phân tử có mùi có ý nghĩaquyết định. Mỗi phân tử mùi có một cấu trúc riêng: mùi hoa hồng do genaniol vàxitronelol, mùi hoa nhài do antranat metyl ., các phân tử tổng hợp cũng có mùigiống như phân tử tự nhiên.Muốn nhận biết được mùi thì phân tử mùi phảI tiếp xúc được với tế bào khứu giác.Chất mùi nào càng dễ bay hơi thì càng dễ kích thích khứu giác. Mỗi chất mùi cómột ngưỡng mùi riêng (tính theo tỷ lệ số phân tử tự do trong một thể tích khôngkhí nhất định). Khi tiếp xúc với một mùi lâu ngày thì nhận cảm với mùi ấy sẽ kémđi, thậm chí còn không cảm thấy mùi đó nữa. Đấy là một hiện tượng thích nghi.Sự nhận cảm mùi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Niêm mạc mũi bị khô, ướtquá, bị viêm. làm giảm nhận cảm mùi. Một mùi có thể gây ra cảm giác dễ chịu ởngười này nhưng lại gây cảm giác khó chịu ở người khác, điều này là do chủ quan.Sự nhận cảm mùi ở phụ nữ nhậy bén hơn ở nam. Điều này có lẽ liên quan đếnhoocmon của buồng trứng: ở phụ nữ bị cắt bỏ buồng trứng thì sự nhạy cảm mùigiảm nhưng nếu tiêm estrogen thì sự nhạy cảm mùi lại tăng lên. Tổn thương trungkhu khứu giác dẫn đến điếc mùicảm giác nóng lạnh1- Cảm giác nóng lạnh ở trên da, ở niêm mạc các hốc tự nhiên của cơ thể (mắt,miệng, họng, hậu môn.) cảm giác nóng lạnh là một cảm giác tương đối, đối chứng:nếu vật tiếp xúc với nơI cảm nhiệt có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ chỗ đó thì vật ấylạnh; còn nếu nếu nhiệt độ của nó cao hơn nhiệt độ chỗ tiếp xúc thì nó là nóng.2- Người ta phân biệt rõ cảm giác nóng hay lạnh trong phạm vi từ 20C đến 450C.Ngòai phạm vi đó không còn cảm giác nóng lạnh đơn thuần nữa mà là cảm giácđau rát do lạnh hay do nóng.3- Thụ thể với lạnh là tiểu thể Krause. Thụ thể với nóng là tiểu thể Ruffini.Các tiểu thể này phân bố không đồng đều trên da. Tiều thể Krause nhiều hơn tiểuthể Ruffini.4- Các xung động về cảm giác nóng hay lạnh theo dây cảm giác về tủy rồi đitheo bó tủy - đồi thị sau lên đồi thị rồi từ đồi thị có nơron thứ ba lên tận cùng ởvùng tương ứng trên vỏ não ở hồi đỉnh lên. Bó này bắt chéo ở tủy sống rồi lên đồithị và vỏ não đối bên.Cảm giác nóng, lạnh có tính chất chủ quan, thay ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 163 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 157 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 111 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0