Tính hưng phấn Tính hưng phấn là khả năng phát sinh điện thế hoạt động gây co cơ tim. Tim gồm hai loại tế bào cơ: -Những tế bào phát sinh và dẫn truyền xung động, đó là các tế bào nút xoang, nút nhĩ thất và của mạng Purkinje. -Những tế bào trả lời các xung động này bởi sự co rút, đó là các tế bào cơ nhĩ và cơ thất. Những đặc tính này khiến tim mang tính tự động. Đây là đặc điểm không có ở cơ vân. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sinh lý học tim mạch (Sinh lý tim-2) Sinh lý học tim mạch (Sinh lý tim-2)2. Các đặc tính sinh lý của cơ tim2.1. Tính hưng phấnTính hưng phấn là khả năng phátsinh điện thế hoạt động gây co cơtim.Tim gồm hai loại tế bào cơ:-Những tế bào phát sinh và dẫntruyền xung động, đó là các tế bàonút xoang, nút nhĩ thất và của mạngPurkinje.-Những tế bào trả lời các xungđộng này bởi sự co rút, đó là các tếbào cơ nhĩ và cơ thất.Những đặc tính này khiến timmang tính tự động. Đây là đặc điểmkhông có ở cơ vân.Các hoạt động điện trong tim dẫnđến sự co bóp. Do đó, những rốiloạn hoạt động điện sẽ đưa đến rốiloạn nhịp với biểu hiện từ nhẹ đếnnặng trên lâm sàng.2.1.1. Các pha của hoạt động điệnthế cơ timỞ trạng thái nghỉ, cả hai loại sợi cơtim cũng như các tế bào sống khác,đều ở tình trạng phân cực, nghĩa làcó một hiệu số điện thế giữa trongvà ngoài màng tế bào. Điện thế bêntrong âm tính so với ngoài đo đượctừ -70mV đến -90mV, có khi lênđến -90mV đến -100mV ở loại sợidẫn truyền đặc biệt như sợiPurkinje, được gọi là điện thế mànglúc nghỉ Điện thế này bắt nguồn từsự chênh lêch nồng độ của 3 ion + + +chính là Na , Ca và chủ yếu là K .Nồng độ K+ trong tế bào cơ tim rấtlớn, gấp 30 lần so với nồng độK+ ngoài tế bào.Điện thế màng tế bào cơ tim khinghỉ ngơi có tính thấm tương đốivới K+, K+ có khuynh hướngkhuếch tán ra ngoài theo bậc thangnồng độ. Các anion (A-) trong tếbào không khuếch tán ra ngoài với +K . Sự thiếu các cation làm điệnthế trong màng âm so với bênngoài. Điện thế hoạt động của tếbào cơ tim gồm các pha như sau :-Pha 0-1 : khi có kích thích, màngtế bào bị khử cực, tính thấm củamàng thay đổi, màng tăng tínhthấm đối với Na+, kênh Na+ mở ra +nhanh chóng và Na thâm nhập vàotrong tế bào, điện thế trong mànghạ nhanh tới 0mV và trở nên dươngtính +20mV. Điện thế hoạt động vẽmột đường gần như thẳng đứng,gọi là pha khử cực nhanh, tươngứng với sóng R của điện tâm đồ(ECG).-Pha 2: pha bình nguyên của điệnthế hoạt động, tính thấm của màngđối với ion kali giảm, trong khi đótính thấm đối với Natri-Canxi tăng, ++kênh Ca chậm được mở ở màngtế bào và màng lưới sinh cơ chất,những ion này đi vào bào tương, +một ít Na cũng vào theo, và điệnthế hoạt động biểu hiện dạng bìnhnguyên (plateau).-Pha 3: tái cực nhanh trở lại, tínhthấm của màng đối với Ca+ giảm, +kênh K mở ra, màng tăng tínhthấm trở lại đối với K+, K+ thoát rangoài tế bào nhiều hơn, làm chođiện thế trong màng âm hơn.-Pha 4: phân cực, ở đầu giai đoạnnày, Na+ được vận chuyển ra ngoàivà K+ đi vào trong tế bào nhờ bơmNa+K+ATPase, với sự có mặt của ++Mg . Điện thế màng trở lại trị sốlúc ban đầu (hình 3).Ở các tế bào cơ nhĩ và thất, khôngcó hoạt động tự phát, pha 4 sẽ kéodài, cho đến khi có một kích thíchnào đó từ tế bào lân cận, điện thếmàng sẽ dần dần tiến đến ngưỡngvà bắt đầu một điện thế hoạt độngvới các pha như trên.Nhưng ở loại tế bào đặc biệt của hệthống dẫn truyền, sẽ không chờkích thích bên ngoài một cách thụđộng, mà ngay trong trạng thái nghỉngơi, cũng tìm cách tự khử cực lấy.Ở pha 4, có sự giảm từ từ tính thấmcuả màng đối với K+, tăng tínhthấm đối với Na+ làm tăng điện thếqua màng, điện thế trong màng dầnhạ xuống, đưa đường cong lên gầnđường đẵng điện hơn : đó là sự khửcực chậm tâm trương, đặc trưngcho tế bào tự động. Thuộc tính nàykhiến chúng có thể tự mình phát ranhững xung động nhịp nhàng theomột tần số nhất định. Vì vậy ngườita gọi tim có tính tự động. Đặc tínhnày hoàn toàn độc lập với hệ thầnkinh, dù cắt bỏ hết các nhánh thầnkinh như trong ghép tim, tim vẫnđập một cách tự động.Giai đoạn này nhanh nhất nútxoang, tiếp là nút nhĩ-thất và chậmnhất ở sợi Purkinje, biểu hiện khảnăng phát xung động riêng lẽ ở mỗiloại tế bào đặc biệt này.Hình 3 : Hoạt động điện thế củasợi cơ thấtDo tính hợp bào của cơ tim, nêntim hoạt động theo qui luật tất cảhoặc không. Sự kích thích một sợicơ nhĩ nào đó, sẽ gây một hoạtđộng điện qua khối cơ nhĩ, tương tựnhư vậy đối với cơ thất. Nếu bộ nốinhĩ-thất hoạt động tốt, điện thế sẽtruyền từ nhĩ xuống thất. Khi tácnhân kích thích đủ mạnh đưa điệnthế trong màng tới ngưỡng, cơ timco bóp ngay tới mức tối đa. Dướingưỡng đó cơ tim không phản ứnggì, tim cũng không co bóp mạnhhơn được.2.1.2. Tác động của hệ thần kinhthực vật lên các tế bào phát nhịp-Hệ phó giao cảm kéo dài thời gianđiện thế hoạt động, làm điện thếmàng lúc nghỉ âm hơn, vì vậy làmgiảm tính kích thích tế bào.Acetylcholin làm tăng tính thấmcủa màng cơ tim đối với K+ do đókéo dài sự khử cực chậm tâmtrương.Những lý do trên làm giảm tần sốtế bào phát nhịp, gây chậm nhịptim.-Ngược lại, hệ giao cảm làm giảmtính kích thích của tế bào và tăngtốc độ khử cực chậm tâm trương,do đó làm tăng nhịp tim.2.2. Tính trơ có chu kỳ của cơ timỞ các pha khác nhau của điện thếhoạt động, sợi cơ tim đáp ứngkhông giống nhau với một kíchthích bên ng ...