Danh mục

Sinh sản của lợn ở đông nam á

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 132.91 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đông Nam á là một trong những vùng hấp dẫn nhất của thế giới bởi điều kiện tự nhiên, văn hoá và lịch sử của nó. Đông Nam á gồm 8 nước: Lào, Campuchia, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Philipines, Thailan và Việt nam. Những nước này nằm ở vùng nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm hầu như quanh năm. Nguồn thu nhập chính là từ nông nghiệp, trong đó chăn nuôi lợn là một trong những phần chính. Bởi vì tất cả các nước Đông Nam á đều là những nước nông nghiệp, nên những nước này có thể...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sinh sản của lợn ở đông nam á Sinh sản của lợn ở đông nam á 1. Giới thiệu Đông Nam á là một trong những vùng hấp dẫn nhất của thếgiới bởi điều kiện tự nhiên, văn hoá và lịch sử của nó. Đông Nam á gồm 8nước: Lào, Campuchia, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Philipines, Thaila nvà Việt nam. Những nước này nằm ở vùng nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm hầunhư quanh năm. Nguồn thu nhập chính là từ nông nghiệp, trong đó chănnuôi lợn là một trong những phần chính. Bởi vì tất cả các nước Đông Nam áđều là những nước nông nghiệp, nên những nước này có thể tự sản xuất thứcăn gia súc và nguyên liệu thô. Những nguyên liệu thô thu hoạch tại địa phương được dùng làmthức ăn cho lợn gồm có ngô, gạo, sắn, khoai lang, hạt bông, lạc, đậu nành,dầu dừa, bột cá, bột máu, bột thịt, bột xương, vỏ sò và đá vôi. Một khẩuphần điển hình dùng cho nái có chửa gồm có 16% protein thô (18% đối vớilợn nái đang cho con bú), 76% dầu , 5% xơ, 13.5% D.E (MJKG), 0.7%lysine, 0.8% canxi, 0,5 % phốt pho, 0,3% và 0,25% methionine. Công thứcnày có thể thu được từ gạo xay. Thức ăn gồm những thành phần sau: 46 %gạo xay hoặc ngô, 16% cám gạo, bột cá 2%, mật mía 4%, đậu nành 11%,cơm dừa phơi khô 15%, dầu dừa 3%, đá vôi 1.5%, khoáng và vitamin 1.5%. Tiềm năng của việc sản xuất protein động vật ở vùng ĐôngNam á rất cao. Những dự đoán của FAO cho thấy sản lượng thịt lợn ở ĐôngNam á (bao gồm Đài Loan, Trung Quốc và Triều Tiên) sẽ tăng từ 24.5 triệutấn năm 1990 đến 37 triệu tấn vào năm 2010. 4 nước sản xuất thịt lợn lớn nhất trong vùng Việt Nam, Philipin,Indonesia và Thái Lan (Bảng 1). Hệ thống chăn nuôi lợn ở Đông nam á chủyếu dựa vào nuôi nhốt kết hợp với cho ra ngoài một ít. Trang trại có thểđược chia làm 2 loại, những đơn vị chăn nuôi thâm canh mức độ lớn hơn vànhững đơn vị chăn nuôi nuôi thâm canh nhỏ hơn, 2 hình thức này có tỷ lệkhác nhau ở mỗi nước, ví dụ: Tỷ lệ 80:20 ở Thái Lan và tỷ lệ 20:80 ở ViệtNam. Trong số 5 nước có sản lượng thịt lớn nhất Đông nam á, có sự khácbiệt đáng kể trong hiệu quả chăn nuôi (bảng 2). Lý do có thể là do nông dânở mức độ chăn nuôi nhỏ sử dụng các giống địa phương ở các nước sản xuấtít hơn so với những vùngmà các trang trại thâm canh thương mại sử dụngnhững giống đã được cải tiến di truyền. Bảng 1: Số lượng lợn ở trang trại, số lợn giết thịt/năm và sản lượngthịt lợn ở các nước Đông Nam á Số lượng Số lượng Sản lượng lợn ở trang trại lợn giết thịt mỗi thịt lợn mỗi năm Nước năm (X1000) (X1000 tấn) (X1000) Việt Nam 17.950 16.875 1104 Philipine 9750 15.953 1037 Indonesia 7623 10.510 495 Thái Lan 3780 6125 601 Malaysia * 4255 239 Myammar 3429 2057 113 Lào * 1241 23 Campuchia * 1239 62 * Không có thông tin Bảng 2: Hiệu quả sản xuất thịt lợn (kg/nái/năm) ở các nước ĐôngNam á Số lượng Sản Lượng Sản lượng Nước nái ở trang trại thịt lợn (X1000 thịt lợn/nái (kg) (X1000 đầu) tấn) Việt Nam 2200 1104 502 Philipine 1100 1037 943 Indonesia 100 495 495 Thái Lan 500 601 1200 Malaysia 300 239 797 2. Thành tích sinh sản của các đàn sinh sản ở thái Lan. Thành tích sinh sản của những lợn nái giống thuần ở Thái Lankhông tốt bằng thành tích được báo cáo ở Châu Âu, đặc biệt là số lượng lợncon sinh ra ở mỗi lứa, thậm chí những lợn nái Thái Lan có cùng nguồn gốcgiống như ở châu Âu. Thành tích sinh sản trung bình của nái giống Đại Bạchthuần và Landrace ở 7 trang trại thương mại được chỉ ra ở (bảng 3). Bảng 3: Thành tích sinh sản của nái Đại Bạch và Landrace ở 7 đànsinh sản thương mại Đại Bạch Landrace Khoảng cach từ cai sữa đến động 6,46 6,11dục (ngày) 9,8 9,7 Số con sinh ra/lứa 8,96 8,94 số con sinh ra sống/lứa Điều điển hình là những trang trại như thế có tỷ lệ nái thay thếcao đạt tới 50% mỗ ...

Tài liệu được xem nhiều: