Sinh thiết thận tại Bệnh viện Nhân dân Gia định
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 455.50 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đưa ra vấn đề sinh thiết thận qua da là một thủ thuật đóng vai trò quan trọng trong ngành thận học, giúp chẩn đoán xác định và đưa ra phương pháp điều trị đúng đắn, và mục tiêu là nghiên cứu kỹ thuật, biến chứng và kết quả đạt được của sinh thiết thận qua da tại Bệnh viện Nhân dân Gia định.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sinh thiết thận tại Bệnh viện Nhân dân Gia định Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học SINH THIẾT THẬN TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Huỳnh Ngọc Phương Thảo**, Nguyễn Thị Thu Thảo*, Nguyễn Xuân Thắng*, Nguyễn Tấn Sử*, Trần Hiệp Đức Thắng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sinh thiết thận qua da là một thủ thuật đóng vai trò quan trọng trong ngành thận học, giúp chẩn đoán xác định và đưa ra phương pháp điều trị đúng đắn. Mục tiêu: Nghiên cứu kỹ thuật, biến chứng và kết quả đạt được của sinh thiết thận qua da tại bệnh viện Nhân dân Gia định Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả hàng loạt ca Kết quả: Trong thời gian từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 3 năm 2013, chúng tôi tiến hành sinh thiết thận được 75 trường hợp, trong đó 43 bệnh nhân hội chứng thận hư (HCTH) nguyên phát, 1 bệnh nhân HCTH thứ phát sau ung thư phổi, 4 bệnh nhân HCTH kèm viêm gan siêu vi, 21 viêm thận do Lupus, 2 viêm cầu thận mạn, 4 suy thận cấp do nguyên nhân cầu thận. Có 61 (81,3%) bệnh nhân còn phù và 22 (29,3%) bệnh nhân suy thận vào thời điểm sinh thiết. Có 74 (98,7%) trường hợp cho được kết quả giải phẫu bệnh với số cầu thận trung bình 20,8±7,8. Chỉ có 2 bệnh nhân bị biến chứng nhẹ bao gồm 1 bệnh nhân bị tiểu máu đại thể, 1 bệnh nhân bị tụ máu cực dưới thận. Trong nhóm bệnh cầu thận nguyên phát, xơ chai cầu thận khu trú từng vùng chiếm tỉ lệ cao nhất 23,4%, tiếp theo sang thương tối thiểu 19,1%, bệnh cầu thận màng 12,7%, bệnh thận IgA 12,7%, và sang thương tăng sinh màng 10,6%. Trong nhóm bệnh cầu thận thứ phát, viêm thận do Lupus thương gặp nhất 81,5%, đa số là class IV. Kết luận: Sinh thiết thận qua da tại Bệnh viện Nhân dân Gia định thực hiện an toàn, tỉ lệ thành công cao ngay cả ở những bệnh nhân còn phù, suy thận, giúp ích cho chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh. Từ khóa: sinh thiết thận, bệnh cầu thận, hội chứng thận hư ABSTRACT RENAL BIOPSY IN NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Huynh Ngoc Phuong Thao, Nguyen Thi Thu Thao, Nguyen Xuan Thang, Nguyen Tan Su, Tran Hiep Duc Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 65 ‐ 73 Introduction: Percutaneous kidney biopsy is an important procedure in nephrology, which is helpful for definitive diagnosis, and proper treatment. Objective: To study techniques, complications and results of kidney biopsy in Nhan dan Gia dinh Hospital. Method: A retrospective, case series Results: From March 2011 to March 2013, we proceeded renal biopsy in 75 patients, in which 43 primary nephrotic syndrome (NS), 1 NS secondary to pulmonary cancer, 4 NS associated with viral hepatitis, 21 lupus nephritis, 2 chronic glomerulonephritis, 4 acute renal failure due to glomerulopathy. There were 61 (81.3%) patients presented with edema and 22 (29.3%) patients with renal failure at the time of biopsy. There were 74/75 (98.7%) cases showing the final results of pathology. Mean of glmeruli per specimen was 20.8±7.8. 2 patients had mild complications including 1 hematoma in the inferior pole of the kidney and 1 macroscopic hematuria. Of the primary glomerulopathy, the most frequent pattern was focal segmental glomerulosclerosis 23.4%, followed with * Khoa Nội Tiết Thận ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định ** Bộ môn Nội, Đại học Y dược TP Tác giả liên lạc: ThS.BS. Huỳnh Ngọc Phương Thảo ĐT 0918196969 Email : huynhngocphuongthao@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 65 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học minimal change diseases 19.1%, membranous glomerulopathy 12.7%, IgA nephropathy 12.7% and membranoproliferative glomerulonephritis 10.6%. Of secondary glomerulopathy, lupus nephritis was most popular 81.5%, most of which was class IV. Conclusion: Percutaneous renal biopsy in Nhan dan Gia dinh Hospital was a safe and efficacious procedure in diagnosis, treatment and prognosis, even in patients presented with edema or renal failure at the time of biopsy. Keywords: renal biopsy, glomerulopathy, nephrotic syndrome định từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 3 năm 2013. ĐẶT VẤN ĐỀ Sinh thiết thận là một công cụ chẩn đoán vô cùng quan trọng trong ngành thận học. Kết quả mô học chẳng những giúp chẩn đoán chính xác, điều trị kịp thời mà còn giúp tiên lượng bệnh(7). Tại bệnh viện Nhân dân Gia định, sinh thiết thận đã áp dụng từ lâu với sinh thiết bằng kim Vim‐Silvermann. Từ năm 2007, bệnh viện bắt đầu trang bị Súng tự động Bard Magmum, kết hợp kim riêng biệt gắn vào súng, đã mở ra một thời kỳ mới giúp sinh thiết thận dễ dàng hơn, có thể áp dụng cho những bệnh nhân còn phù nhiều, và ít tai biến hơn so với phương pháp cũ. Năm 2009, tác giả Nguyễn Thế Thành đã báo cáo ứng dụng súng tự động để sinh thiết thận qua da, tuy nhiên số lượng còn ít(16). Từ năm 2011, việc sinh thiết được tiến hành thường quy hơn. V ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sinh thiết thận tại Bệnh viện Nhân dân Gia định Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học SINH THIẾT THẬN TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Huỳnh Ngọc Phương Thảo**, Nguyễn Thị Thu Thảo*, Nguyễn Xuân Thắng*, Nguyễn Tấn Sử*, Trần Hiệp Đức Thắng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sinh thiết thận qua da là một thủ thuật đóng vai trò quan trọng trong ngành thận học, giúp chẩn đoán xác định và đưa ra phương pháp điều trị đúng đắn. Mục tiêu: Nghiên cứu kỹ thuật, biến chứng và kết quả đạt được của sinh thiết thận qua da tại bệnh viện Nhân dân Gia định Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả hàng loạt ca Kết quả: Trong thời gian từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 3 năm 2013, chúng tôi tiến hành sinh thiết thận được 75 trường hợp, trong đó 43 bệnh nhân hội chứng thận hư (HCTH) nguyên phát, 1 bệnh nhân HCTH thứ phát sau ung thư phổi, 4 bệnh nhân HCTH kèm viêm gan siêu vi, 21 viêm thận do Lupus, 2 viêm cầu thận mạn, 4 suy thận cấp do nguyên nhân cầu thận. Có 61 (81,3%) bệnh nhân còn phù và 22 (29,3%) bệnh nhân suy thận vào thời điểm sinh thiết. Có 74 (98,7%) trường hợp cho được kết quả giải phẫu bệnh với số cầu thận trung bình 20,8±7,8. Chỉ có 2 bệnh nhân bị biến chứng nhẹ bao gồm 1 bệnh nhân bị tiểu máu đại thể, 1 bệnh nhân bị tụ máu cực dưới thận. Trong nhóm bệnh cầu thận nguyên phát, xơ chai cầu thận khu trú từng vùng chiếm tỉ lệ cao nhất 23,4%, tiếp theo sang thương tối thiểu 19,1%, bệnh cầu thận màng 12,7%, bệnh thận IgA 12,7%, và sang thương tăng sinh màng 10,6%. Trong nhóm bệnh cầu thận thứ phát, viêm thận do Lupus thương gặp nhất 81,5%, đa số là class IV. Kết luận: Sinh thiết thận qua da tại Bệnh viện Nhân dân Gia định thực hiện an toàn, tỉ lệ thành công cao ngay cả ở những bệnh nhân còn phù, suy thận, giúp ích cho chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh. Từ khóa: sinh thiết thận, bệnh cầu thận, hội chứng thận hư ABSTRACT RENAL BIOPSY IN NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Huynh Ngoc Phuong Thao, Nguyen Thi Thu Thao, Nguyen Xuan Thang, Nguyen Tan Su, Tran Hiep Duc Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 65 ‐ 73 Introduction: Percutaneous kidney biopsy is an important procedure in nephrology, which is helpful for definitive diagnosis, and proper treatment. Objective: To study techniques, complications and results of kidney biopsy in Nhan dan Gia dinh Hospital. Method: A retrospective, case series Results: From March 2011 to March 2013, we proceeded renal biopsy in 75 patients, in which 43 primary nephrotic syndrome (NS), 1 NS secondary to pulmonary cancer, 4 NS associated with viral hepatitis, 21 lupus nephritis, 2 chronic glomerulonephritis, 4 acute renal failure due to glomerulopathy. There were 61 (81.3%) patients presented with edema and 22 (29.3%) patients with renal failure at the time of biopsy. There were 74/75 (98.7%) cases showing the final results of pathology. Mean of glmeruli per specimen was 20.8±7.8. 2 patients had mild complications including 1 hematoma in the inferior pole of the kidney and 1 macroscopic hematuria. Of the primary glomerulopathy, the most frequent pattern was focal segmental glomerulosclerosis 23.4%, followed with * Khoa Nội Tiết Thận ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định ** Bộ môn Nội, Đại học Y dược TP Tác giả liên lạc: ThS.BS. Huỳnh Ngọc Phương Thảo ĐT 0918196969 Email : huynhngocphuongthao@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 65 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học minimal change diseases 19.1%, membranous glomerulopathy 12.7%, IgA nephropathy 12.7% and membranoproliferative glomerulonephritis 10.6%. Of secondary glomerulopathy, lupus nephritis was most popular 81.5%, most of which was class IV. Conclusion: Percutaneous renal biopsy in Nhan dan Gia dinh Hospital was a safe and efficacious procedure in diagnosis, treatment and prognosis, even in patients presented with edema or renal failure at the time of biopsy. Keywords: renal biopsy, glomerulopathy, nephrotic syndrome định từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 3 năm 2013. ĐẶT VẤN ĐỀ Sinh thiết thận là một công cụ chẩn đoán vô cùng quan trọng trong ngành thận học. Kết quả mô học chẳng những giúp chẩn đoán chính xác, điều trị kịp thời mà còn giúp tiên lượng bệnh(7). Tại bệnh viện Nhân dân Gia định, sinh thiết thận đã áp dụng từ lâu với sinh thiết bằng kim Vim‐Silvermann. Từ năm 2007, bệnh viện bắt đầu trang bị Súng tự động Bard Magmum, kết hợp kim riêng biệt gắn vào súng, đã mở ra một thời kỳ mới giúp sinh thiết thận dễ dàng hơn, có thể áp dụng cho những bệnh nhân còn phù nhiều, và ít tai biến hơn so với phương pháp cũ. Năm 2009, tác giả Nguyễn Thế Thành đã báo cáo ứng dụng súng tự động để sinh thiết thận qua da, tuy nhiên số lượng còn ít(16). Từ năm 2011, việc sinh thiết được tiến hành thường quy hơn. V ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Sinh thiết thận qua da Sinh thiết thận Bệnh cầu thận Hội chứng thận hưGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 300 0 0 -
5 trang 291 0 0
-
8 trang 247 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 240 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 223 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 208 0 0 -
5 trang 189 0 0
-
8 trang 189 0 0
-
13 trang 187 0 0
-
9 trang 180 0 0