Danh mục

SKKN: Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn

Số trang: 30      Loại file: pdf      Dung lượng: 295.57 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Môn ngữ văn là một môn học nền tảng về kiến thức và công cụ giao tiếp, có vị trí quan trọng trong các môn học, góp phần tạo nên trình độ văn hóa cơ bản cho học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo bài sáng kiến kinh nghiệm Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SKKN: Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẢNG NAM TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN_TAM KỲ Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Năm học 2009-2011A. Đặt vấn đề: I. Cơ sở lý luận: Môn ngữ văn (bao gồm ba phần: Văn học, Tiếng Việt, Làm văn) là một môn học nền tảng về kiến thức và công cụ giao tiếp, có vị trí quan trọng trong các môn học, góp phần tạo nên trình độ văn hóa cơ bản cho học sinh. Cùng với việc rèn kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng sử dụng tiếng Việt, phần Làm văn được chú trọng vì đây là phần thể hiện rõ nhất kĩ năng thực hành, sáng tạo của học sinh. Làm văn gồm hai dạng: nghị luận văn học và nghị luận xã hội. Trong chương trình giảng dạy mới, nghị luận xã hội chiếm tỉ lệ cao hơn nhiều so với trước đây, nhằm mục đích tăng cường sự gắn bó của học sinh với đời sống xã hội, tạo cho học sinh năng lực chủ động đề xuất, phát biểu những suy nghĩ của chính mình trước nhiều vấn đề trong cuộc sống.II. Cơ sở thực tiễn:1. Về phía học sinh:Nghị luận xã hội đã được học ở cấp trung học cơ sở, nhưng khi phảitrình bày những suy nghĩ, ý kiến cá nhân về các vấn đề tư tưởng đạolý, hiện tượng xã hội…thì đa số học sinh rất lúng túng và “sợ” kiểubài này.Nguyên nhân vì sao? Khác với nghị luận văn học, nội dung kiếnthức đã được học trước và thiên về cảm xúc, thì nghị luận xã hội yêucầu kiến thức rộng hơn và thuyết phục người đọc chủ yếu bằng lậpluận và lý lẽ; chính vì vậy mà kiểu bài này ít gợi được sự hứng thú ởhọc sinh.Thật ra ở sách giáo khoa và sách giáo viên đều có phần hướng dẫnphương pháp làm bài khá cụ thể. Nhưng dù có áp dụng theo cáchhướng dẫn làm bài ấy, nhiều học sinh cũng thấy rất khó khăn khiviết - viết mươi dòng đã hết ý! Đó là vì các em thiếu một phần vôcùng quan trọng: Kiến thức văn hóa và Vốn sống. Vậy kiến thức nàylấy ở đâu? Điều này phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng tự học, tựđọc, tự thu thập kiến thức của học sinh.Ngày nay, với các phương tiện hiện đại thì việc truy cập thông tin làđiều đơn giản, nhưng thực tế thì hoàn toàn ngược lại_học sinh rấtnghèo vốn kiến thức xã hội, văn hóa.Vì vậy, học sinh cần phải được giáo viên định hướng, nắm bắtnhững kiến thức cơ bản để làm tốt văn nghị luận xã hội.2. Về phía giáo viên:Việc cung cấp kiến thức cho học sinh là điều rất khó vì số tiết quyđịnh trong chương trình có giới hạn.Tư liệu về nghị luận xã hội không phong phú như nghị luận văn họcnên cũng ít thuận lợi trong việc soạn giảng.Từ những thực tế trên, tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm cá nhânkhi dạy nghị luận xã hội để đồng nghiệp tham khảo.B. Nội dung nghiên cứu: gồm hai phần -Phần I: Những kiến thức cơ bản để làm văn nghị luận xãhội. -Phần II: Các thao tác cơ bản của nghị luận xã hội. Các dạng nghị luận xã hội. Một số đề tham khảo.* * *Phần I. Những kiến thức cơ bản để làm văn nghịluận xã hộiĐây là những kiến thức giúp các em làm tốt văn nghị luận xã hội.Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng đề bài, giáo viên sẽ có sự ứng dụnglinh hoạt. Riêng với chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viêncó điều kiện thời gian thuận lợi để đi sâu, rộng hơn ở từng đơn vịkiến thức.1. Những khái niệm cơ bản:a. Xã hội:Hiểu theo nghĩa rộng, xã hội là hình thái sinh hoạt cuả cộng đồngloài người. Hình thái xã hội luôn luôn phát triển, gắn với sự pháttriển của loài người.Marx đã định nghĩa : “Xã hội – bất cứ hình thức nào cũng là kết quảcủa sự tác động lẫn nhau giữa người và người”. Như vậy, xã hội docộng đồng ngươì hình thành, và sự tác động lẫn nhau giữa cộngđồng này sinh ra sự phát triển xã hội. Trong lịch sử , cộng đồngngười đã phát triển từ thị tộc, bộ lạc, bộ tộc đến dân tộc.Hiểu theo nghĩa hẹp, cộng đồng xã hội chính là những cộng đồngnghề nghiệp chính trị, tôn giáo, văn hóa…trong phạm vi một lãnhthổ quốc gia.b. Chính trị :Ngày nay, chính trị là toàn bộ những hoạt động có liên quan đến cácmối quan hệ giữa các giai cấp, giữa các dân tộc mà cốt lõi của nó làvấn đề giành chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước, sựtham gia vào công việc của nhà nước, sự xác định hình thức tổ chức,nhiệm vụ, nội dung hoạt động của nhà nước. (Từ điển bách khoaViệt Nam).c. Bản sắc văn hóa:Bản sắc văn hóa là cái riêng, cái độc đáo mang tính bền vững và tíchcực của một cộng đồng văn hóa.Văn hoá Việt có bản sắc riêng trong mối quan hệ với các nền vănhóa khác. Bản sắc này hình thành từ chính thực tế địa lý, lịch sử,đời sống cộng đồng của người Việt và quá trình giao lưu, tiếp xúc,tiếp nhận, biến đổi các giá trị văn hóa của một số nền văn hóa khác(Trung Hoa, Ấn Độ).Văn hóa Việt giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự hài hòa trênmọi phương diện (tôn giáo, nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt)d. Môi trường:Hiện nay thế giới đang đứng trước một l ...

Tài liệu được xem nhiều: