Sơ đồ tiếp cận chẩn đoán bệnh gan bằng sinh thiết lõi
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.17 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sinh thiết lõi vẫn là một tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và theo dõi các bệnh lý tại gan. Việc chẩn đoán chính xác cần có sự kết hợp cả hình thái học và các yếu tố lâm sàng lẫn các xét nghiệm cận lâm sàng. Sơ đồ tiếp cận chẩn đoán bệnh gan dựa trên các kiểu tổn thương trên mẫu sinh thiết lõi rất có ý nghĩa trong thực hành chẩn đoán giải phẫu bệnh gan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sơ đồ tiếp cận chẩn đoán bệnh gan bằng sinh thiết lõiTổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 SƠ ĐỒ TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN BỆNH GAN BẰNG SINH THIẾT LÕI Lê Minh Huy1, Phan Đặng Anh Thư1, Vũ Tuấn Dũng1, Lê Trọng Hiếu1TÓM TẮT Sinh thiết lõi vẫn là một tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và theo dõi các bệnh lý tại gan. Việc chẩn đoánchính xác cần có sự kết hợp cả hình thái học và các yếu tố lâm sàng lẫn các xét nghiệm cận lâm sàng. Sơ đồ tiếpcận chẩn đoán bệnh gan dựa trên các kiểu tổn thương trên mẫu sinh thiết lõi rất có ý nghĩa trong thực hành chẩnđoán giải phẫu bệnh gan. Từ khoá: sinh thiết gan, thấm nhập tế bào viêm trong khoảng cửa, phản ứng tăng sản ống mật, xơ hoáABSTRACT PRACTICAL PATTERN-BASED ALGORITHMS IN DIAGNOSIS OF LIVER DISEASES Le Minh Huy, Phan Dang Anh Thu, Vu Tuan Dung, Le Trong Hieu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 – No. 6 - 2021: 50 - 60 Liver biopsy remains the foundation of evaluation and management of liver disease although the role of theliver biopsy is changing with development of alternative methods of diagnosis and advancement of hepaticimaging techniques. An Accurate diagnosis requires a combination of both morphological and clinical factors aswell as laboratory tests. An algorithm based on patterns of liver demage is very useful in the practice ofpathological diagnosis. Keywords: liver biopsy, portal infiltrates, duct reaction, fibrosisĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù sinh thiết gan là một thủ thuật xâm lấn, nguy cơ xảy ra các biến chứng lớn là rất thấp Ngày nay có nhiều cách tiếp cận bệnh gan (0,22-0,75%)(2,3). Tỷ lệ tử vong do thủ thuật nàykhông xâm lấn như chẩn đoán hình ảnh, vai trò được ước tính trong một phần nghìn ca sinhcủa kháng thể và các yếu tố trong huyết thanh. thiết và thường là thứ phát do chảy máu; nguyMỗi xét nghiệm và hình ảnh học đều có giá trị cơ này thậm chí còn thấp hơn khi sinh thiết ganthực tiễn trong chẩn đoán bệnh, tuy nhiên, việc không do u(4).phân tích hình thái trên mẫu sinh thiết gan vẫn Gần đây, các phương pháp không xâm lấncó vai trò đáng kể trong y học hiện đại. Sinh thiết đã được phát triển để đánh giá mức độ xơ hóagan cần thiết đối với việc chẩn đoán, đánh giá của gan. Trong bối cảnh này, phương pháp đotiên lượng và diễn biến của một loạt các bệnh độ cứng của gan bằng phương pháp đo đàn hồigan do virus, ung thư và viêm gan. Vì vậy, sinh được sử dụng rộng rãi để lựa chọn những bệnhthiết gan và đánh giá mô học của nhu mô gan nhân đủ tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc. Tuyvẫn được xem là ‚tiêu chuẩn vàng‛ trong chẩn nhiên, sinh thiết gan vẫn là tiêu chuẩn vàng và làđoán và phân giai đoạn bệnh. Phân loại và phân phương pháp được sử dụng nhiều nhất.giai đoạn viêm gan mãn tính là điều cần thiết đểđánh giá tiên lượng và quyết định bệnh nhân CÁC DẠNG TỔN THƢƠNG GANnào nên được ưu tiên điều trị. Sinh thiết gan Cách mô tả đơn giản những gì quansát đượccũng hữu ích để loại trừ các chẩn đoán khác và trên kính hiễn vi dựa trên một lát cắt mâ̂u sinhđánh giá tình trạng nhiễm mỡ và sắt(1). Tuy thiết gan mang lại như̂ng giá trị chẫn đoán rấtnhiên, sinh thiết gan tự nó đã bao hàm hàng loạt giới hạn. Sự phù hợp giư̂a tỗn thương mô bệnhrủi ro và sự khó chịu cố hữu cho người bệnh. học thấy được với một kiểu tổn thương nào đó1Bộ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh , Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS. Phan Đặng Anh Thư ĐT: 0947877908 Email: phandanganhthu@gmail.com50 Chuyên Đề Giải Phẫu BệnhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Tổng Quancủa gan, kết hợp với thông tin lâm sàng chính là Kiểu hình 1: Thấm nhập tế bàoviêm.chìa khóa để có được chẩn đoán . Kiểu hình 2: Phản ứng tăngsinh ống mật. Đáp ứng cũa tế bào gan với tỗn thương khá Kiểu hình 3: Biến đỗi tối thiễu hoặc hầu nhưgiới hạn bất kễ nguyên nhân . Như̂ng thay đỗi bình thường.trong mô bệnh học có thể được tóm tắt gồm t ế Kiểu hình 4: Tỗn thương tiểu thùy gan.bào phồng (ballooning), thoái hóa mơ̂, ứ mật , Kiểu hình 5: Thoái hóa mỡ.hoại tử, apoptosis, viêm, tái tạo hay thay đổi cấutrúc có hoặc không kèm với xơ hóa. Như̂ng đặc Kiểu hình 6: Xơ hóa.điễm trên có thễ biễu hiện đơn lẽ hay cùng xuất Kiểu hình 7: Khối u.hiện tạo nên một kiểu tổn thương mô bệnh học Khi khảo sát mẫu sinh thiết, đầu tiên cần xácgan riêng biệt mà mô̂i dạng tổn thương này sẽ định có sự thay đỗi nào trong cấu trúc bìnhbao gồm nhiều chẫn đoán phân biệt. Việc phân thường cũa ti ểu thùy gan , sự hiệ n diện cũatích theo lưu đồ sẽ giúp đưa ra chẩn đoán mà khoảng cửa v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sơ đồ tiếp cận chẩn đoán bệnh gan bằng sinh thiết lõiTổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 SƠ ĐỒ TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN BỆNH GAN BẰNG SINH THIẾT LÕI Lê Minh Huy1, Phan Đặng Anh Thư1, Vũ Tuấn Dũng1, Lê Trọng Hiếu1TÓM TẮT Sinh thiết lõi vẫn là một tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và theo dõi các bệnh lý tại gan. Việc chẩn đoánchính xác cần có sự kết hợp cả hình thái học và các yếu tố lâm sàng lẫn các xét nghiệm cận lâm sàng. Sơ đồ tiếpcận chẩn đoán bệnh gan dựa trên các kiểu tổn thương trên mẫu sinh thiết lõi rất có ý nghĩa trong thực hành chẩnđoán giải phẫu bệnh gan. Từ khoá: sinh thiết gan, thấm nhập tế bào viêm trong khoảng cửa, phản ứng tăng sản ống mật, xơ hoáABSTRACT PRACTICAL PATTERN-BASED ALGORITHMS IN DIAGNOSIS OF LIVER DISEASES Le Minh Huy, Phan Dang Anh Thu, Vu Tuan Dung, Le Trong Hieu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 – No. 6 - 2021: 50 - 60 Liver biopsy remains the foundation of evaluation and management of liver disease although the role of theliver biopsy is changing with development of alternative methods of diagnosis and advancement of hepaticimaging techniques. An Accurate diagnosis requires a combination of both morphological and clinical factors aswell as laboratory tests. An algorithm based on patterns of liver demage is very useful in the practice ofpathological diagnosis. Keywords: liver biopsy, portal infiltrates, duct reaction, fibrosisĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù sinh thiết gan là một thủ thuật xâm lấn, nguy cơ xảy ra các biến chứng lớn là rất thấp Ngày nay có nhiều cách tiếp cận bệnh gan (0,22-0,75%)(2,3). Tỷ lệ tử vong do thủ thuật nàykhông xâm lấn như chẩn đoán hình ảnh, vai trò được ước tính trong một phần nghìn ca sinhcủa kháng thể và các yếu tố trong huyết thanh. thiết và thường là thứ phát do chảy máu; nguyMỗi xét nghiệm và hình ảnh học đều có giá trị cơ này thậm chí còn thấp hơn khi sinh thiết ganthực tiễn trong chẩn đoán bệnh, tuy nhiên, việc không do u(4).phân tích hình thái trên mẫu sinh thiết gan vẫn Gần đây, các phương pháp không xâm lấncó vai trò đáng kể trong y học hiện đại. Sinh thiết đã được phát triển để đánh giá mức độ xơ hóagan cần thiết đối với việc chẩn đoán, đánh giá của gan. Trong bối cảnh này, phương pháp đotiên lượng và diễn biến của một loạt các bệnh độ cứng của gan bằng phương pháp đo đàn hồigan do virus, ung thư và viêm gan. Vì vậy, sinh được sử dụng rộng rãi để lựa chọn những bệnhthiết gan và đánh giá mô học của nhu mô gan nhân đủ tiêu chuẩn điều trị bằng thuốc. Tuyvẫn được xem là ‚tiêu chuẩn vàng‛ trong chẩn nhiên, sinh thiết gan vẫn là tiêu chuẩn vàng và làđoán và phân giai đoạn bệnh. Phân loại và phân phương pháp được sử dụng nhiều nhất.giai đoạn viêm gan mãn tính là điều cần thiết đểđánh giá tiên lượng và quyết định bệnh nhân CÁC DẠNG TỔN THƢƠNG GANnào nên được ưu tiên điều trị. Sinh thiết gan Cách mô tả đơn giản những gì quansát đượccũng hữu ích để loại trừ các chẩn đoán khác và trên kính hiễn vi dựa trên một lát cắt mâ̂u sinhđánh giá tình trạng nhiễm mỡ và sắt(1). Tuy thiết gan mang lại như̂ng giá trị chẫn đoán rấtnhiên, sinh thiết gan tự nó đã bao hàm hàng loạt giới hạn. Sự phù hợp giư̂a tỗn thương mô bệnhrủi ro và sự khó chịu cố hữu cho người bệnh. học thấy được với một kiểu tổn thương nào đó1Bộ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh , Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS. Phan Đặng Anh Thư ĐT: 0947877908 Email: phandanganhthu@gmail.com50 Chuyên Đề Giải Phẫu BệnhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Tổng Quancủa gan, kết hợp với thông tin lâm sàng chính là Kiểu hình 1: Thấm nhập tế bàoviêm.chìa khóa để có được chẩn đoán . Kiểu hình 2: Phản ứng tăngsinh ống mật. Đáp ứng cũa tế bào gan với tỗn thương khá Kiểu hình 3: Biến đỗi tối thiễu hoặc hầu nhưgiới hạn bất kễ nguyên nhân . Như̂ng thay đỗi bình thường.trong mô bệnh học có thể được tóm tắt gồm t ế Kiểu hình 4: Tỗn thương tiểu thùy gan.bào phồng (ballooning), thoái hóa mơ̂, ứ mật , Kiểu hình 5: Thoái hóa mỡ.hoại tử, apoptosis, viêm, tái tạo hay thay đổi cấutrúc có hoặc không kèm với xơ hóa. Như̂ng đặc Kiểu hình 6: Xơ hóa.điễm trên có thễ biễu hiện đơn lẽ hay cùng xuất Kiểu hình 7: Khối u.hiện tạo nên một kiểu tổn thương mô bệnh học Khi khảo sát mẫu sinh thiết, đầu tiên cần xácgan riêng biệt mà mô̂i dạng tổn thương này sẽ định có sự thay đỗi nào trong cấu trúc bìnhbao gồm nhiều chẫn đoán phân biệt. Việc phân thường cũa ti ểu thùy gan , sự hiệ n diện cũatích theo lưu đồ sẽ giúp đưa ra chẩn đoán mà khoảng cửa v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Sinh thiết gan Thấm nhập tế bào viêm trong khoảng cửa Phản ứng tăng sản ống mật Chẩn đoán giải phẫu bệnh ganGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
5 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0