SỞ HỮU TRÍ TUỆ - LUẬT QUỐC TẾ VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ - 3
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 353.25 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhãn hiệu được bảo hộ theo Điều 6bis phải là nhãn hiệu “nổi tiếng” theo sự xác định của các cơ quan hành chính hoặc các cơ quan xét xử có thẩm quyền ở một quốc gia thành viên. Một nhãn hiệu có thể chưa từng được sử dụng ở một quốc gia theo nghĩa là hàng hoá mang nhãn hiệu chưa được bán ở đó nhưng nhãn hiệu đó vẫn có thể là nhãn hiệu nổi tiếng ở quốc gia này do việc quảng cáo ở quốc gia đó hoặc sự tác động của quảng cáo ở các nước...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỞ HỮU TRÍ TUỆ - LUẬT QUỐC TẾ VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ - 3bắt nguồn từ đăng ký nhãn hiệu này để ngăn cản việc đăng ký hoặc sử dụng một nhãnhiệu xung đột mà bắt nguồn từ chính danh tiếng của nhãn hiệu nổi tiếng đó. Nhãn hiệu được bảo hộ theo Điều 6bis phải là nhãn hiệu “nổi tiếng” theo sự xácđịnh của các cơ quan hành chính hoặc các cơ quan xét xử có thẩm quyền ở một quốc giathành viên. Một nhãn hiệu có thể chưa từng được sử dụng ở một quốc gia theo nghĩa làhàng hoá mang nhãn hiệu chưa được bán ở đó nhưng nhãn hiệu đó vẫn có thể là nhãnhiệu nổi tiếng ở quốc gia này do việc quảng cáo ở quốc gia đó hoặc sự tác động của quảngcáo ở các nước khác vào quốc gia đó. Việc bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo Điều 6bis chỉ tồn tại khi nhãn hiệu xung độtđã được nộp đơn, được đăng ký hoặc được sử dụng cho hàng hoá trùng hoặc tương tự,theo sự xác định của cơ quan hành chính hoặc xét xử có thẩm quyền của quốc gia nơi mànhãn hiệu được yêu cầu bảo hộ.Chuyển nhượng nhãn hiệu Điều 6quater Công ước quy định rằng sẽ là đủ để thừa nhận hiệu lực của việcchuyển nhượng nhãn hiệu ở một quốc gia thành viên nếu phần hoạt động kinh doanh hoặcuy tín đã có ở quốc gia đó cũng được chuyển nhượng cho bên chuyển nhượng, cùng vớiđộc quyền sản xuất ở quốc gia đó hoặc bán ở đó, hàng hoá mang nhãn hiệu được chuyểnnhượng. Do đó một quốc gia thành viên được tự do yêu cầu, đối với hiệu lực của việcchuyển nhượng nhãn hiệu, phải đồng thời chuyển giao doanh nghiệp sở hữu nhãn hiệuđó, song những yêu cầu như vậy không được phép mở rộng tới những phần của doanhnghiệp đặt tại các nước khác.Kiểu dáng công nghiệp Điều 5quinquies chỉ quy định về nghĩa vụ của tất cả các quốc gia thành viên phảibảo hộ kiểu dáng công nghiệp. Công ước không quy định về cách thức bảo hộ kiểu dángcông nghiệp mà các nước phải quy định.Tên thương mại Điều 8 quy định rằng tên thương mại phải được bảo hộ ở tất cả các quốc gia củaLiên hiệp mà không được đặt ra nghĩa vụ nộp đơn đăng ký, bất kể tên thương mại có tạothành một phần nhãn hiệu hay không. Định nghĩa tên thương mại nhằm mục đích bảo hộ 27 Bản dịch này do Chương trình hợp tác EC-ASEAN về sở hữu trí tuệ (ECAP II) cung cấpvà cách thức thực thi việc bảo hộ là các vấn đề được dành cho luật pháp quốc gia của cácquốc gia có liên quan điều chỉnh. Vì vậy, việc bảo hộ có thể bắt nguồn từ luật riêng vềtên thương mại hoặc bắt nguồn từ luật chung về chống cạnh tranh không lành mạnh hoặcluật về quyền nhân thân.Tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn nguồn gốc Tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn nguồn gốc nằm trong số những đối tượng được bảo hộquyền sở hữu công nghiệp theo Công ước Pari (Điều 1(2)).Cạnh tranh không lành mạnh Điều 10 Công ước quy định rằng các quốc gia trong Liên hiệp phải bảo đảm việcbảo hộ một cách có hiệu quả cho những bên có quyền hưởng lợi từ Công ước để chốnglại sự cạnh tranh không lành mạnh. Công ước không quy định cụ thể về cách thức dành sựbảo hộ đó mà để việc này cho luật pháp mỗi quốc gia thành viên quy định. Điều 10bis định nghĩa các hành vi cạnh tranh không lành mạnh là những hành vicạnh tranh trái với thực tiễn trung thực trong các hoạt động thương mại hay công nghiệp.Hơn nữa, Điều này còn đưa ra một số ví dụ điển hình về các hành vi cạnh tranh khônglành mạnh cần phải bị ngăn cấm.3. Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuậtLịch sử Nhu cầu cần có một hệ thống thống nhất đã dẫn tới việc soạn thảo và thông quaCông ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật ngày 9 tháng 9 năm 1886.Công ước Berne đã được sửa đổi nhiều lần để hoàn thiện hệ thống bảo hộ quốc tế màCông ước quy định. Đã có nhiều thay đổi để đối phó với những thách thức nảy sinh do sựphát triển nhanh chóng của công nghệ trong lĩnh vực sử dụng tác phẩm của tác giả, đểcông nhận những quyền mới, đồng thời cho phép các phiên bản sửa đổi phù hợp đối vớicác quyền đã được quy định. Lần sửa đổi lớn đầu tiên được thực hiện ở Berlin năm 1908và sau đó là những lần sửa đổi tại Rome năm 1928, tại Brusells năm 1948, tại Stockholmnăm 1967 và tại Pari năm 1971.Các quy định cơ bảnCác nguyên tắc cơ bản 28 Bản dịch này do Chương trình hợp tác EC-ASEAN về sở hữu trí tuệ (ECAP II) cung cấp Công ước dựa trên ba nguyên tắc cơ bản. Thứ nhất, đó là nguyên tắc “đối xử quốcgia”, theo đó các tác phẩm có xuất xứ từ một quốc gia trong số các quốc gia thành viênđược dành sự bảo hộ tương tự ở mỗi quốc gia thành viên như sự bảo hộ được dành chonhững tác phẩm của công dân nước họ. Thứ hai, đó là nguyên tắc bảo hộ mặc nhiên, theođó sự đối xử quốc gia như nêu trên không phụ thuộc vào hình thức bất kỳ; nói cách khác,sự bảo hộ là mặc nhiên và không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục đăng ký, nộp lưu nào ho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỞ HỮU TRÍ TUỆ - LUẬT QUỐC TẾ VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ - 3bắt nguồn từ đăng ký nhãn hiệu này để ngăn cản việc đăng ký hoặc sử dụng một nhãnhiệu xung đột mà bắt nguồn từ chính danh tiếng của nhãn hiệu nổi tiếng đó. Nhãn hiệu được bảo hộ theo Điều 6bis phải là nhãn hiệu “nổi tiếng” theo sự xácđịnh của các cơ quan hành chính hoặc các cơ quan xét xử có thẩm quyền ở một quốc giathành viên. Một nhãn hiệu có thể chưa từng được sử dụng ở một quốc gia theo nghĩa làhàng hoá mang nhãn hiệu chưa được bán ở đó nhưng nhãn hiệu đó vẫn có thể là nhãnhiệu nổi tiếng ở quốc gia này do việc quảng cáo ở quốc gia đó hoặc sự tác động của quảngcáo ở các nước khác vào quốc gia đó. Việc bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo Điều 6bis chỉ tồn tại khi nhãn hiệu xung độtđã được nộp đơn, được đăng ký hoặc được sử dụng cho hàng hoá trùng hoặc tương tự,theo sự xác định của cơ quan hành chính hoặc xét xử có thẩm quyền của quốc gia nơi mànhãn hiệu được yêu cầu bảo hộ.Chuyển nhượng nhãn hiệu Điều 6quater Công ước quy định rằng sẽ là đủ để thừa nhận hiệu lực của việcchuyển nhượng nhãn hiệu ở một quốc gia thành viên nếu phần hoạt động kinh doanh hoặcuy tín đã có ở quốc gia đó cũng được chuyển nhượng cho bên chuyển nhượng, cùng vớiđộc quyền sản xuất ở quốc gia đó hoặc bán ở đó, hàng hoá mang nhãn hiệu được chuyểnnhượng. Do đó một quốc gia thành viên được tự do yêu cầu, đối với hiệu lực của việcchuyển nhượng nhãn hiệu, phải đồng thời chuyển giao doanh nghiệp sở hữu nhãn hiệuđó, song những yêu cầu như vậy không được phép mở rộng tới những phần của doanhnghiệp đặt tại các nước khác.Kiểu dáng công nghiệp Điều 5quinquies chỉ quy định về nghĩa vụ của tất cả các quốc gia thành viên phảibảo hộ kiểu dáng công nghiệp. Công ước không quy định về cách thức bảo hộ kiểu dángcông nghiệp mà các nước phải quy định.Tên thương mại Điều 8 quy định rằng tên thương mại phải được bảo hộ ở tất cả các quốc gia củaLiên hiệp mà không được đặt ra nghĩa vụ nộp đơn đăng ký, bất kể tên thương mại có tạothành một phần nhãn hiệu hay không. Định nghĩa tên thương mại nhằm mục đích bảo hộ 27 Bản dịch này do Chương trình hợp tác EC-ASEAN về sở hữu trí tuệ (ECAP II) cung cấpvà cách thức thực thi việc bảo hộ là các vấn đề được dành cho luật pháp quốc gia của cácquốc gia có liên quan điều chỉnh. Vì vậy, việc bảo hộ có thể bắt nguồn từ luật riêng vềtên thương mại hoặc bắt nguồn từ luật chung về chống cạnh tranh không lành mạnh hoặcluật về quyền nhân thân.Tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn nguồn gốc Tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn nguồn gốc nằm trong số những đối tượng được bảo hộquyền sở hữu công nghiệp theo Công ước Pari (Điều 1(2)).Cạnh tranh không lành mạnh Điều 10 Công ước quy định rằng các quốc gia trong Liên hiệp phải bảo đảm việcbảo hộ một cách có hiệu quả cho những bên có quyền hưởng lợi từ Công ước để chốnglại sự cạnh tranh không lành mạnh. Công ước không quy định cụ thể về cách thức dành sựbảo hộ đó mà để việc này cho luật pháp mỗi quốc gia thành viên quy định. Điều 10bis định nghĩa các hành vi cạnh tranh không lành mạnh là những hành vicạnh tranh trái với thực tiễn trung thực trong các hoạt động thương mại hay công nghiệp.Hơn nữa, Điều này còn đưa ra một số ví dụ điển hình về các hành vi cạnh tranh khônglành mạnh cần phải bị ngăn cấm.3. Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuậtLịch sử Nhu cầu cần có một hệ thống thống nhất đã dẫn tới việc soạn thảo và thông quaCông ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật ngày 9 tháng 9 năm 1886.Công ước Berne đã được sửa đổi nhiều lần để hoàn thiện hệ thống bảo hộ quốc tế màCông ước quy định. Đã có nhiều thay đổi để đối phó với những thách thức nảy sinh do sựphát triển nhanh chóng của công nghệ trong lĩnh vực sử dụng tác phẩm của tác giả, đểcông nhận những quyền mới, đồng thời cho phép các phiên bản sửa đổi phù hợp đối vớicác quyền đã được quy định. Lần sửa đổi lớn đầu tiên được thực hiện ở Berlin năm 1908và sau đó là những lần sửa đổi tại Rome năm 1928, tại Brusells năm 1948, tại Stockholmnăm 1967 và tại Pari năm 1971.Các quy định cơ bảnCác nguyên tắc cơ bản 28 Bản dịch này do Chương trình hợp tác EC-ASEAN về sở hữu trí tuệ (ECAP II) cung cấp Công ước dựa trên ba nguyên tắc cơ bản. Thứ nhất, đó là nguyên tắc “đối xử quốcgia”, theo đó các tác phẩm có xuất xứ từ một quốc gia trong số các quốc gia thành viênđược dành sự bảo hộ tương tự ở mỗi quốc gia thành viên như sự bảo hộ được dành chonhững tác phẩm của công dân nước họ. Thứ hai, đó là nguyên tắc bảo hộ mặc nhiên, theođó sự đối xử quốc gia như nêu trên không phụ thuộc vào hình thức bất kỳ; nói cách khác,sự bảo hộ là mặc nhiên và không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục đăng ký, nộp lưu nào ho ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thị trường chứng khoán giáo trình đại học kiến thức marketing đề cương ôn tập công nghệ thông tin bài tập trắc nghiệmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 972 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 570 12 0 -
2 trang 515 13 0
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
52 trang 426 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 309 0 0 -
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 298 0 0 -
293 trang 297 0 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 294 0 0 -
74 trang 293 0 0