SỞ HỮU TRÍ TUỆ - NHÃN HIỆU VÀ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ - 4
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 336.12 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Câu hỏi tự đánh giá Câu 17 Quốc hội của các nước có thể thông qua luật bảo hộ biểu tượng của Olympic phù hợp với Điều 6ter hay không? Chính xác đây là loại pháp luật được quy định theo Điều này.
Hiệu lực ngoài giới hạn lãnh thổ của đăng ký tại nước xuất xứ
Các quy định của Điều 6quinquies có hiệu lực trong trường hợp một đăng ký tại nước xuất xứ bị hủy bỏ tại nước đăng ký bảo hộ. Trong khi nguyên tắc đối xử quốc gia đối với đơn đăng ký đòi hỏi phải có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỞ HỮU TRÍ TUỆ - NHÃN HIỆU VÀ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ - 4 Câu hỏi tự đánh giá Câu 17 Quốc hội của các nước có thể thông qua luật bảo hộ biểu tượng của Olympic phù hợp với Điều 6ter hay không? Tra lời. Chính xác đây là loại pháp luật được quy định theo Điều này. (f) Hiệu lực ngoài giới hạn lãnh thổ của đăng ký tại nước xuất xứ Các quy định của Điều 6quinquies có hiệu lực trong trường hợp một đăng ký tại nước xuất xứ bị hủy bỏ tại nước đăng ký bảo hộ. Trong khi nguyên tắc đối xử quốc gia đối với đơn đăng ký đòi hỏi phải có quy tắc thông thường về tính độc lập hoàn toàn của nhãn hiệu (như được quy định tại Điều 6), thì trong trường hợp ngoại lệ được điều chỉnh tại Điều 6quinquies lại áp dụng quy tắc ngược lại, quy định hiệu lực ngoài giới hạn lãnh thổ của một đăng ký tại nước xuất xứ. Để áp dụng Điều 6quinquies, điều cần thiết là nhãn hiệu có liên quan phải được đăng ký một cách hợp pháp tại nước xuất xứ. Việc đơn thuần nộp đơn hoặc sử dụng nhãn hiệu tại nước đó là không đủ. Hơn nữa, nước xuất xứ phải là nước thuộc Liên minh mà ở đó người nộp đơn có sơ sở công nghiệp hoặc thương mại thực thụ và có hiệu quả hoặc nếu không có cơ sở như vậy thì là nước thành viên mà người nộp đơn có chỗ ở cố định, hoặc nếu không có chỗ ở cố định thì là nước thành viên mà người nộp đơn là công dân. Quy tắc được thiết lập bởi Điều 6quinquies quy định rằng nhãn hiệu thỏa mãn các điều kiện cần thiết phải được chấp nhận nộp đơn và bảo hộ như nó vốn có – as is (sử dụng thuật ngữ trong phiên bản tiếng Anh) hoặc telle quelle (sử dụng thuật ngữ trong phiên bản tiếng Pháp gốc)—tại các nước thành viên khác, phụ thuộc vào một số ngoại lệ nhất định. Quy tắc này thường được gọi là nguyên tắc 'telle quelle'. Cũng cần ghi nhận rằng quy tắc này chỉ liên quan đến hình thức của nhãn hiệu. Theo đó, quy tắc nêu trong Điều này không tác động đến vấn đề bản chất hoặc chức năng của nhãn hiệu như được nhận thức tại các nước đăng ký bảo hộ. Do vậy, một quốc gia thành viên không có nghĩa vụ đăng ký hoặc mở rộng sự bảo hộ cho một đối tượng không phải là nhãn hiệu như được định nghĩa trong luật về nhãn hiệu của quốc gia đó. Ví dụ, nếu theo luật của một quốc gia thành viên, vật thể ba chiều hoặc các nốt nhạc thể hiện giai điệu không được coi là nhãn hiệu ở quốc gia đó, thì quốc gia này không có nghĩa vụ phải chấp nhận đăng ký và bảo hộ đối tượng đó. 49 Bản dịch này do Chương trình hợp tác EC-ASEAN về sở hữu trí tuệ (ECAP II) cung cấp Điều 6quinquies, Mục B, bao gồm một số ngoại lệ nhất định về nghĩa vụ chấp nhận nhãn hiệu đã được đăng ký “như nó vốn có” để đăng ký tại các nước khác trong Liên minh. Danh mục những ngoại lệ đó là đầy đủ để không thể viện dẫn các lý do khác để nhằm từ chối hoặc hủy bỏ hiệu lực đăng ký nhãn hiệu. Các ngoại lệ đó là: (i) Nếu nhãn hiệu xâm phạm các quyền của các bên thứ ba có được tại nước yêu cầu bảo hộ. Các quyền này có thể là các quyền đối với nhãn hiệu đã được bảo hộ tại nước có liên quan hoặc các quyền khác, như quyền đối với tên thương mại hoặc quyền tác giả; (ii) Khi nhãn hiệu thiếu các đặc điểm có khả năng phân biệt, hoặc chỉ mang tính mô tả, hoặc bao gồm tên gọi chung; (iii) Nếu nhãn hiệu trái với đạo đức hoặc trật tự công cộng như quan niệm ở nước yêu cầu bảo hộ. Căn cứ này bao gồm cả các nhãn hiệu mà có bản chất lừa dối công chúng như một dạng đặc biệt; (iv) Nếu đăng ký nhãn hiệu tạo thành hành vi cạnh tranh không lành mạnh; (v) Nếu nhãn hiệu được chủ sở hữu sử dụng theo hình thức khác đáng kể với hình thức đã được đăng ký tại nước xuất xứ. Sự khác nhau không đáng kểbản thì không thể được sử dụng làm lý do để từ chối hoặc hủy bỏ. (g) Nhãn hiệu dịch vụ Theo tinh thần Điều 6sexies, các quốc gia thành viên cam kết bảo hộ nhãn hiệu dịch vụ, nhưng không buộc phải quy định về việc đăng ký các nhãn hiệu đó. Quy định này không buộc quốc gia thành viên phải quy định một cách rõ ràng về đối tượng nhãn hiệu dịch vụ. Quốc gia thành viên có thể tuân thủ quy định này thông qua việc áp dụng pháp luật đặc biệt về bảo hộ nhãn hiệu dịch vụ, cũng như thông qua việc chấp thuận bảo hộ bằng các công cụ khác, ví dụ, trong luật chống cạnh tranh không lành mạnh của mình. (h) Mối quan hệ giữa chủ sở hữu nhãn hiệu và đại diện của chủ sở hữu đó Điều 6septies Công ước quy định các trường hợp đại diện hoặc người đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu nộp đơn hoặc có được đăng ký nhãn hiệu theo tên của mình hoặc sử dụng nhãn hiệu mà không có sự cho phép của chủ sở hữu đó. Trong các trường hợp đó, Điều này cho phép chủ sở hữu nhãn hiệu quyền phản đối đăng ký hoặc yêu cầu hủy bỏ đăng ký hoặc, nếu pháp luật quốc gia cho phép, yêu cầu chuyển nhượng đăng ký đó cho mình. Ngoài ra, Điều 6septies cho phép chủ sở hữu nhãn hiệu quyền phản đối đại lý hoặc đại diện của mình sử dụng trái phép nhãn hiệu, dù cho đơn đăng ký nhãn hiệu đã được làm hay đăng ký nhãn hiệu đã được cấp chứng nhận hay không. 50 Bản dịch này do Chương trình hợp tác EC-ASEAN về sở hữu trí tuệ (ECAP II) cung cấp (i) Bản chất của hàng hóa được gắn nhãn hiệu Điều 7 Công ước quy định rằng trong trường hợp bất kỳ, bản chất của hàng hóa được gắn nhãn hiệu cũng không tạo ra trở ngại cho việc đăng ký nhãn hiệu. Mục đích của nguyên tắc này cũng như nguyên tắc so sánh trong Điều 4quater liên quan đến bằng độc quyền sáng chế là nhằm làm cho việc bảo hộ sở hữu công nghiệp độc lập với việc liệu hàng hóa được bảo hộ có thể hay không thể được bán tại nước có liên quan. Đôi khi, xảy ra trường hợp nhãn hiệu liên quan đến hàng hóa, ví dụ, không tuân thủ các yêu cầu về an toàn theo pháp luật của một nước cụ thể. Ví dụ, pháp luật về thực phẩm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỞ HỮU TRÍ TUỆ - NHÃN HIỆU VÀ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ - 4 Câu hỏi tự đánh giá Câu 17 Quốc hội của các nước có thể thông qua luật bảo hộ biểu tượng của Olympic phù hợp với Điều 6ter hay không? Tra lời. Chính xác đây là loại pháp luật được quy định theo Điều này. (f) Hiệu lực ngoài giới hạn lãnh thổ của đăng ký tại nước xuất xứ Các quy định của Điều 6quinquies có hiệu lực trong trường hợp một đăng ký tại nước xuất xứ bị hủy bỏ tại nước đăng ký bảo hộ. Trong khi nguyên tắc đối xử quốc gia đối với đơn đăng ký đòi hỏi phải có quy tắc thông thường về tính độc lập hoàn toàn của nhãn hiệu (như được quy định tại Điều 6), thì trong trường hợp ngoại lệ được điều chỉnh tại Điều 6quinquies lại áp dụng quy tắc ngược lại, quy định hiệu lực ngoài giới hạn lãnh thổ của một đăng ký tại nước xuất xứ. Để áp dụng Điều 6quinquies, điều cần thiết là nhãn hiệu có liên quan phải được đăng ký một cách hợp pháp tại nước xuất xứ. Việc đơn thuần nộp đơn hoặc sử dụng nhãn hiệu tại nước đó là không đủ. Hơn nữa, nước xuất xứ phải là nước thuộc Liên minh mà ở đó người nộp đơn có sơ sở công nghiệp hoặc thương mại thực thụ và có hiệu quả hoặc nếu không có cơ sở như vậy thì là nước thành viên mà người nộp đơn có chỗ ở cố định, hoặc nếu không có chỗ ở cố định thì là nước thành viên mà người nộp đơn là công dân. Quy tắc được thiết lập bởi Điều 6quinquies quy định rằng nhãn hiệu thỏa mãn các điều kiện cần thiết phải được chấp nhận nộp đơn và bảo hộ như nó vốn có – as is (sử dụng thuật ngữ trong phiên bản tiếng Anh) hoặc telle quelle (sử dụng thuật ngữ trong phiên bản tiếng Pháp gốc)—tại các nước thành viên khác, phụ thuộc vào một số ngoại lệ nhất định. Quy tắc này thường được gọi là nguyên tắc 'telle quelle'. Cũng cần ghi nhận rằng quy tắc này chỉ liên quan đến hình thức của nhãn hiệu. Theo đó, quy tắc nêu trong Điều này không tác động đến vấn đề bản chất hoặc chức năng của nhãn hiệu như được nhận thức tại các nước đăng ký bảo hộ. Do vậy, một quốc gia thành viên không có nghĩa vụ đăng ký hoặc mở rộng sự bảo hộ cho một đối tượng không phải là nhãn hiệu như được định nghĩa trong luật về nhãn hiệu của quốc gia đó. Ví dụ, nếu theo luật của một quốc gia thành viên, vật thể ba chiều hoặc các nốt nhạc thể hiện giai điệu không được coi là nhãn hiệu ở quốc gia đó, thì quốc gia này không có nghĩa vụ phải chấp nhận đăng ký và bảo hộ đối tượng đó. 49 Bản dịch này do Chương trình hợp tác EC-ASEAN về sở hữu trí tuệ (ECAP II) cung cấp Điều 6quinquies, Mục B, bao gồm một số ngoại lệ nhất định về nghĩa vụ chấp nhận nhãn hiệu đã được đăng ký “như nó vốn có” để đăng ký tại các nước khác trong Liên minh. Danh mục những ngoại lệ đó là đầy đủ để không thể viện dẫn các lý do khác để nhằm từ chối hoặc hủy bỏ hiệu lực đăng ký nhãn hiệu. Các ngoại lệ đó là: (i) Nếu nhãn hiệu xâm phạm các quyền của các bên thứ ba có được tại nước yêu cầu bảo hộ. Các quyền này có thể là các quyền đối với nhãn hiệu đã được bảo hộ tại nước có liên quan hoặc các quyền khác, như quyền đối với tên thương mại hoặc quyền tác giả; (ii) Khi nhãn hiệu thiếu các đặc điểm có khả năng phân biệt, hoặc chỉ mang tính mô tả, hoặc bao gồm tên gọi chung; (iii) Nếu nhãn hiệu trái với đạo đức hoặc trật tự công cộng như quan niệm ở nước yêu cầu bảo hộ. Căn cứ này bao gồm cả các nhãn hiệu mà có bản chất lừa dối công chúng như một dạng đặc biệt; (iv) Nếu đăng ký nhãn hiệu tạo thành hành vi cạnh tranh không lành mạnh; (v) Nếu nhãn hiệu được chủ sở hữu sử dụng theo hình thức khác đáng kể với hình thức đã được đăng ký tại nước xuất xứ. Sự khác nhau không đáng kểbản thì không thể được sử dụng làm lý do để từ chối hoặc hủy bỏ. (g) Nhãn hiệu dịch vụ Theo tinh thần Điều 6sexies, các quốc gia thành viên cam kết bảo hộ nhãn hiệu dịch vụ, nhưng không buộc phải quy định về việc đăng ký các nhãn hiệu đó. Quy định này không buộc quốc gia thành viên phải quy định một cách rõ ràng về đối tượng nhãn hiệu dịch vụ. Quốc gia thành viên có thể tuân thủ quy định này thông qua việc áp dụng pháp luật đặc biệt về bảo hộ nhãn hiệu dịch vụ, cũng như thông qua việc chấp thuận bảo hộ bằng các công cụ khác, ví dụ, trong luật chống cạnh tranh không lành mạnh của mình. (h) Mối quan hệ giữa chủ sở hữu nhãn hiệu và đại diện của chủ sở hữu đó Điều 6septies Công ước quy định các trường hợp đại diện hoặc người đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu nộp đơn hoặc có được đăng ký nhãn hiệu theo tên của mình hoặc sử dụng nhãn hiệu mà không có sự cho phép của chủ sở hữu đó. Trong các trường hợp đó, Điều này cho phép chủ sở hữu nhãn hiệu quyền phản đối đăng ký hoặc yêu cầu hủy bỏ đăng ký hoặc, nếu pháp luật quốc gia cho phép, yêu cầu chuyển nhượng đăng ký đó cho mình. Ngoài ra, Điều 6septies cho phép chủ sở hữu nhãn hiệu quyền phản đối đại lý hoặc đại diện của mình sử dụng trái phép nhãn hiệu, dù cho đơn đăng ký nhãn hiệu đã được làm hay đăng ký nhãn hiệu đã được cấp chứng nhận hay không. 50 Bản dịch này do Chương trình hợp tác EC-ASEAN về sở hữu trí tuệ (ECAP II) cung cấp (i) Bản chất của hàng hóa được gắn nhãn hiệu Điều 7 Công ước quy định rằng trong trường hợp bất kỳ, bản chất của hàng hóa được gắn nhãn hiệu cũng không tạo ra trở ngại cho việc đăng ký nhãn hiệu. Mục đích của nguyên tắc này cũng như nguyên tắc so sánh trong Điều 4quater liên quan đến bằng độc quyền sáng chế là nhằm làm cho việc bảo hộ sở hữu công nghiệp độc lập với việc liệu hàng hóa được bảo hộ có thể hay không thể được bán tại nước có liên quan. Đôi khi, xảy ra trường hợp nhãn hiệu liên quan đến hàng hóa, ví dụ, không tuân thủ các yêu cầu về an toàn theo pháp luật của một nước cụ thể. Ví dụ, pháp luật về thực phẩm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thị trường chứng khoán giáo trình đại học kiến thức marketing đề cương ôn tập công nghệ thông tin bài tập trắc nghiệmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 971 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 570 12 0 -
2 trang 515 13 0
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
52 trang 426 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 309 0 0 -
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 298 0 0 -
293 trang 297 0 0
-
74 trang 293 0 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 293 0 0