Danh mục

Sơ lược về mô hình Porter’s Five Forces-phần2

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 233.33 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sức mạnh Khách hàng là ảnh hưởng của khách hàng đối với một ngành sản xuất nào đó. Nhìn chung, khi sức mạnh khách hàng lớn, thì mối quan hệ giữa khách hàng với ngành sản xuất sẽ gần với cái mà các nhà kinh tế gọi là độc quyền mua – tức là thị trường có nhiều nhà cung cấp nhưng chỉ có một người mua.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sơ lược về mô hình Porter’s Five Forces-phần2 Sơ lược về mô hình Porter’s Five Forces-phần2Sức mạnh Khách hàng là ảnh hưởng của khách hàng đối với mộtngành sản xuất nào đó. Nhìn chung, khi sức mạnh khách hànglớn, thì mối quan hệ giữa khách hàng với ngành sản xuất sẽ gầnvới cái mà các nhà kinh tế gọi là độc quyền mua – tức là thịtrường có nhiều nhà cung cấp nhưng chỉ có một người mua.Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng có khả năng ápđặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phảigiảm xuống, khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm. Có rất ít hiệntượng độc quyền mua trên thực tế, nhưng vẫn thường tồn tại mốiquan hệ không cân bằng giữa một ngành sản xuất và người mua.Sau đây là những yếu tố quyết định sức mạnh khách hàng.Tính đa dạng của các đối thủ với các đặc điểm văn hóa, lịch sửvà triết lý khác nhau làm cho ngành kinh doanh trở nên không ổnđịnh. Có những công ty tăng trưởng không tuân theo quy luật làmcho các công ty khác không đánh giá được chính xác tình hình thịtrường, vì thế, tính cạnh tranh cũng không ổn định và có chiềuhướng tăng lên. Ngành kinh doanh bệnh viện là một điển hình.Ngành này bao gồm nhiều loại: các bệnh viện trước đây là các tổchức từ thiện hoặc tổ chức cộng đồng, bệnh viện có mối liên hệvới các tổ chức tôn giáo hoặc trường đại học và các bệnh việnhoạt động vì lợi nhuận. Sự hỗn hợp các triết lý hoạt động đôi khidẫn tới cạnh tranh dữ dội giữa các bệnh viện để lôi kéo bệnhnhân đến khám bệnh và điều trị. Song đôi khi, các bệnh viện nàylại phối hợp với nhau để giải quyết những vấn để y tế cộng đồng,ví dụ như cùng hoạch định chiến lược chống dịch bệnh.Sự sàng lọc trong ngành. Thị trường tăng trưởng và có cơ hội thuđược lợi nhuận cao khuyến khích các hãng mới gia nhập thịtrường và các hãng cũ tăng sản lượng. Do vậy trong ngành sẽ cónhiều đối thủ cạnh tranh hơn. Đến một lúc nào đó, mức độ tăngtrưởng chậm lại và thị trường trở nên bão hòa, tạo nên tìnhhuống cung vượt quá cầu. Khi đó cuộc sàng lọc diễn ra, cạnhtranh dữ dội dẫn đến chiến tranh giá cả và một số công ty phásản.Bruce Henderson, người sáng lập ra Tập đoàn Tư vấn Boston(BCG), đã tổng quát hóa hiện tượng này thành Quy luật Ba vàBốn, tức là: một thị trường ổn định sẽ không có quá ba đối thủcạnh tranh lớn, và đối thủ mạnh nhất sẽ không có số thị phần lớnhơn bốn lần so với đối thủ nhỏ nhất.Dù quy luật về thị trường ổn định đúng đến mức nào, thì rõ rànglà tính ổn định của thị trường và những thay đổi trong cung vàcầu đều ảnh hưởng đến tính cạnh tranh. Tính chu kỳ của cầu đốivới sản phẩm gây ra mức độ cạnh tranh dữ dội. Điều này có thểthấy được qua một số thị trường có chu kỳ kinh doanh khá dễ dựđoán như thị trường thị trường thiếp chúc mừng, thị trường tãgiấy trẻ em với lượng cầu dao động theo tỷ lệ sinh.2. Nguy cơ Thay thế (Threat of Substitutes)Trong mô hình của Porter, thuật ngữ “sản phẩm thay thế” là đềcập đến sản phẩm thuộc các ngành sản xuất khác. Theo các nhàkinh tế, nguy cơ thay thế xuất hiện khi nhu cầu về một sản phẩmbị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một hàng hóa thay thế.Độ co giãn nhu cầu theo giá của một sản phẩm chịu tác động củasự thay đổi giá ở hàng hóa thay thế. Càng có nhiều hàng hóathay thế thì đồ thị thể hiện nhu cầu sản phẩm càng có độ co giãncao (có nghĩa là chỉ một sự thay đổi nhỏ trong giá sản phẩm cũngdẫn đến sự thay đổi lớn trong lượng cầu sản phẩm) vì lúc nàyngười mua có nhiều sự lựa chọn hơn. Vì vậy, sự tồn tại của cáchàng hóa thay thế làm hạn chế khả năng tăng giá của doanhnghiệp trong một ngành sản xuất nhất định.Sự cạnh tranh gây ra bởi nguy cơ thay thế này thường đến từcác sản phẩm bên ngoài ngành. Giá của các lon đựng nước bằngnhôm bị cạnh tranh bởi giá của các loại bao bì khác như chai thủytinh, hộp thép và hộp nhựa. Ngày nay, giá của các lốp xe mớikhông đắt đến mức người ta phải vá lại lốp xe cũ để dùng. Nhưngtrong ngành vận tải, lốp mới rất đắt trong khi lốp bị hỏng rấtnhanh, vì vậy ngành vá lốp xe tải vẫn còn phát triển được. Còntrong ngành sản xuất tã sơ sinh, tã vải là một mặt hàng thay thếvà vì vậy, giá của tã vải đặt giới hạn cho giá của tã giấy.Mặc dù nguy cơ về hàng thay thế thường ảnh hưởng đến ngành,thông qua sự cạnh tranh giá cả, nhưng người ta còn quan tâmđến các khía cạnh khác khi đánh giá về mối nguy cơ này. Hãyxem xét khả năng thay thế của các loại truyền hình: trạm truyềnhình địa phương truyền đến TV từng nhà nhờ tín hiệu vô tuyến,nhưng dịch vụ này có thể bị thay thế bởi dịch vụ truyền hình cáp,vệ tinh hay truyền hình bằng đường điện thoại. Các công nghệmới và cơ cấu thay đổi của các phương tiện giải trí cũng gópphần tạo nên sự cạnh tranh giữa các phương tiện giải trí có khảnăng thay thế lẫn nhau này, trừ những vùng xa xôi, nơi truyềnhình cáp khó có thể cạnh tranh chống lại truyền hình miễn phíqua ăng-ten với rất ít chương trình giải trí để phục vụ kháchhàng.3. Sức mạnh của khách hàng (Buyer Power)Sức mạnh Khách hàng là ảnh hưởng của khách hàng đối với mộtngành sản xuất nào đó. Nhìn chung, khi sức mạnh khách hànglớn, thì mối quan hệ giữa khách hàng với ngành sản xuất sẽ gầnvới cái mà các nhà kinh tế gọi là độc quyền mua – tức là thịtrường có nhiều nhà cung cấp nhưng chỉ có một người mua.Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng có khả năng ápđặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phảigiảm xuống, khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm. Có rất ít hiệntượng độc quyền mua trên thực tế, nhưng vẫn thường tồn tại mốiquan hệ không cân bằng giữa một ngành sản xuất và người mua.Sau đây là những yếu tố quyết định sức mạnh khách hàng.Khách hàng có sức mạnh lớn khi:- Khách hàng có tính tập trung cao, tức là có ít khách hàng chiếmmột thị phần lớn.- Khách hàng mua một lượng lớn sản phẩm sản xuất ra trong bốicảnh kênh phân phối hoặc sản phẩm đã được chuẩn hóa. Ví dụthị trường bán lẻ rộng lớn của các hãng Cir ...

Tài liệu được xem nhiều: