Danh mục

So sánh chỉ số huyết áp trước và sau khi rút sheath ở bệnh nhân can thiệp tim mạch tại Bệnh viện Thống Nhất

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 280.78 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sau thủ thuật can thiệp mạch vành qua da ở giai đoạn rút sheath và đè ép cầm máu bằng tay có thể gặp một số biến chứng như: Tụ máu tại chỗ, nhiễm trùng, sốc valgal... Với tỷ lệ thấp khoảng 2%. Tại Việt Nam các nghiên cứu về vấn đề này còn ít, vì vậy nghiên cứu này nhằm khảo sát sự thay đổi huyết áp trước và sau rút sheath, khảo sát tỷ lệ các biến chứng trong và sau khi rút sheath ở bệnh nhân can thiệp mạch vành qua da.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh chỉ số huyết áp trước và sau khi rút sheath ở bệnh nhân can thiệp tim mạch tại Bệnh viện Thống NhấtNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012SO SÁNH CHỈ SỐ HUYẾT ÁP TRƯỚC VÀ SAU KHI RÚT SHEATHỞ BỆNH NHÂN CAN THIỆP TIM MẠCH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤTHồ Thượng Dũng*, Trương Thị Tuyết Nga*, Nguyễn Trọng Cường*, Đỗ Văn Tuyến*TÓM TẮTCơ sở nghiên cứu: Sau thủ thuật can thiệp mạch vành qua da ở giai đoạn rút sheath và đè ép cầm máu bằngtay có thể gặp một số biến chứng như: tụ máu tại chỗ, nhiễm trùng, sốc valgal… với tỷ lệ thấp khoảng 2%. Theoy văn sự thay đổi huyết áp trước và sau rút sheath có thể tiên lượng cho các biến chứng xảy ra.Tại Việt Nam cácnghiên cứu về vấn đề này còn ít.Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự thay đổi huyết áp trước và sau rút sheath, khảo sát tỷ lệ các biến chứngtrong và sau khi rút sheath ở bệnh nhân (BN)can thiệp mạch vành qua da.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.Kết quả: Tổng số có 150 ca, giới nam:79,3%, tuổi trung bình: 61,12 ± 9,82. Trong đó có 103 (68,67%) chỉđặt sheath động mạch, 47 ca có đặt cả sheath động mạch và tĩnh mạch. Huyết áp tâm thu và tâm trương trungbình trước và sau khi rút sheath khác biệt không có ý nghĩa (p= 0,82 và p=0,65). Tỷ lệ biến chứng chảy máu và tụmáu tại chỗ lần lượt là 2,67% và 2,0%; biến chứng nhịp tim chậm là 2,67% và sốc valgal là 0,7%Kết luận: sự thay đổi huyết áp trước và sau rút sheath không khác biệt có ý nghĩa. Tỷ lệ biến chứng mạchmáu tại chỗ cũng tương tự như kết quả y văn.Từ khóa: huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, rút sheath, biến chứng tại chỗ, sốc valgal.ABSTRACTTHE COMPARISION OF BLOOD PRESSURE WHEN TO REMOVE SHEATHIN THE PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTIONHo Thuong Dung, Truong Thi Tuyet Nga, Nguyen Trong Cuong, Do Van Tuyen* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 88 - 91Background: The Seldinger technique is a medical procedure to obtain safe access to blood vessels and otherhollow organs. The field of angioplasty procedure always uses the Seldinger technique. The risk in the procedure isabout upper 2%. This report aims to share knowledge and skills in the monitoring and the nursing take case ofpatient in the PCI procedures in the Thống Nhất Hospital-HCM city.Objective:The aim of the study was to show the diffence of the blood pressure when to remove femoral sheathin the pre-post PCI’s and the incidence of the vascular comlications and valgal shock.Methods: A descriptive cross-section study.Result: The study was conducted with 150 PCI’s patients (79.3% male, mean age: 61.12 ± 9.82, with 103(68.67%) patients were put femoral artery sheath, 47 patients (31.33%) were put both of femoral artery andfemoral vein sheath. The change of systolic and diastolic blood pressure before and after removing sheath notsignificant (p=0.82 and 0.65). Vascular complications are 2.67% and 2.0%; brady and valgal shock are 2.67%and 0.7%.* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ĐD. Trương Thị Tuyết Nga88ĐT: 0935153050Email: tuyetnga2012@gmail.comHội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcConclusion: Patients who changed a liltile the blood pressure in the produce to remove sheath and it had nodifference significantly in the pre.post PCI’S.Key words: systolic blood pressure, diastolic blood pressure, remove sheath, vascular complications, valgalshock.ĐẶT VẤN ĐỀĐường kính: 6F, 7F.Thủ thuật đặt sheath bằng phương phápSeldinger để thành lập đường vào mạch máutrong can thiệp mạch vành(3) là phương phápphổ biến được áp dụng trong thực hành lâmsàng ngày nay. Tỷ lệ tai biến trong thủ thuậtnày rất thấp dưới 2%, các biến chứng trongvào sau khi rút sheath bao gồm: chảy máu, tụmáu tại chỗ, giả túi phình động mạch, sốcvalgal…. Theo y văn sự thay đổi huyết áptrước và sau khi rút sheath là yếu tố giúp tiênlượng cho các biến chứng.Dài: 7mm, 11mm, 23mm.Tại Bệnh viện Thống Nhất, số lượng bệnhnhân can thiệp tim mạch ngày một tăng. Do đó,chúng tôi nghiên cứu này tại Khoa Tim mạch Cấpcứu và Can thiệp nhằm khảo sát: sự thay đổihuyết áp trước và sau khi rút sheath, tỷ lệ cácbiến chứng trong và sau khi rút sheath ở bênhnhân can thiệp mạch vành qua da qua đườngvào động mạch đùi.Tổng quanPhương pháp Seldinger(1)Là 1 thủ thuật y khoa dùng bộ dụng cụIntroducer (Sheath) để thiết lập đường vàomạch máu trong thủ thuật can thiệp mạchvành qua da.Tỷ lệ tai biến trong thủ thuật này rất thấpdưới 2% (bao gồm: máu tụ dưới da, chảy máutại chỗ khó cầm máu, nhiễm trùng, thủng/rách mạch máu, lỗ dò động- tĩnh mạch, túiphình giả, dị ứng vật lạ, xuất huyết dưới nộimạc, sốc Valgal, hoại tử tại chỗ do vùng xuấthuyết rộng kéo dài, tắc mạch phần xa …).Sheath: Bộ kim luồn mạch máu (# kimcatheter) bằng chất dẻo rất an toàn cho bệnhnhân, thông qua sheath bác sĩ có thể đưa cácdụng cụ khác hoặc thuốc vào hệ tuần hoàn cơthề đến cơ quan đích cần can thiệp.Bệnh viện Thống Nhất dùng các kích cỡ:Tên gọi khácMáng đặt ống thông.Dụng cụ mở đường.Mục tiêuMục tiêu chungKhảo sát sự thay đổi chỉ số HA trước vàsau khi rút sheath ở BN có can thiệp mạchvành qua da.Mục tiêu cụ thểKhảo sát sự thay đổi chỉ số HA trước và saukhi rút sheath ở BN có can thiệp tim mạch ở vịtrí động mạch (ĐM).Khảo sát sự thay đổi chỉ số HA trước và saukhi rút sheath ở BN có can thiệp tim mạch ở vịtrí động mạch và tĩnh mạch (TM).Khảo sát tỷ lệ biến chứng mạch máu tại chỗtrong và sau khi rút sheathBiến chứngBiến chứng tại chỗTụ máu: là tình trạng máu thoát ra ngoàilòng mạch tụ ở dưới da quanh nơi đặt sheath.Phình mạch máu: là tình trạng động mạchtọa túi phình sau khi rút sheath được xác địnhbằng khám lâm sàng và siêu âm doppler mạchmáu.Biến chứng sốc valgal: là tình trạng sốc docường phế vị, được chẩn đoán bằng khám lâmsàng và loại trừ sốc do các nguyên nhân khácnhư; sốc do mất máu, sốc tim… ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: