So sánh đặc điểm hình ảnh di căn hạch trên 18F-FDG PET/CT và cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 619.01 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm hình ảnh di căn hạch trên 18F-FDG PET/CT và cắt lớp vi tính (CLVT) ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên. Đối tượng và phương pháp: 92 bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên được chụp CLVT và 18F-FDG PET/CT đánh giá giai đoạn trước điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh đặc điểm hình ảnh di căn hạch trên 18F-FDG PET/CT và cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trênJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY The Scientific Conference on Nuclear Medicine Update, 2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18iYHHN.1933So sánh đặc điểm hình ảnh di căn hạch trên 18F-FDGPET/CT và cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư thựcquản 1/3 trênCorrelation between characteristic imaging of lymphnode metastasis on18 F-FDG PET/CT and computed tomography in upper-third esophagealcancer patientsNguyễn Đình Châu, Bùi Quang Biểu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Mai Hồng Sơn, Lê Ngọc HàTóm tắt Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh di căn hạch trên 18F-FDG PET/CT và cắt lớp vi tính (CLVT) ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên. Đối tượng và phương pháp: 92 bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên được chụp CLVT và 18F-FDG PET/CT đánh giá giai đoạn trước điều trị. Đo đường kính trục ngắn hạch trên CLVT và SUVmax hạch trên 18F-FDG PET/CT. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán di căn hạch trên 18F-FDG PET/CT là 92,4% và CLVT là 63%. Trong đó, tỷ lệ di căn hạch cổ, trung thất và ổ bụng trên 18 F-FDG PET/CT và CLVT lần lượt là 44,0%, 54,5%, 1,5% và 47,0%, 51,2%, 1,8%. 18F-FDG PET/CT phát hiện 277 hạch, nhiều hơn CLVT là 117 hạch. Các hạch di căn trên 18F-FDG PET/CT có kích thước nhỏ hơn 10mm chiếm tỷ lệ 59,6% với trung vị SUVmax là 4,0. Kết luận: 18F-FDG PET/CT phát hiện nhiều hạch hơn CLVT, nhờ đó giúp hạn chế bỏ sót hạch trong chẩn đoán giai đoạn ung thư thực quản 1/3 trên. Từ khóa: Ung thư thực quản 1/3 trên, di căn hạch, 18F-FDG PET/CT, cắt lớp vi tính.Summary Objective: To evaluate the characteristic imaging of lymph node metastasis on 18F-FDG PET/CT and CT scan of upper-third esophageal cancer patients. Subject and method: A descriptive prospective study on 92 upper-third esophageal cancer patients underwent CT scan and 18F-FDG PET/CT for staging before treatment. The short axis diameter and SUVmax of lymph node were measured on CT scan and 18F-FDG PET/CT. Result: The percentage of patients diagnosed with lymph node metastasis on 18F-FDG PET/CT and CT scan were 92.4% and 63.0%. The rate of cervical, mediastinal, and abdominal lymph nodes on 18F- FDG PET/CT and CT scan were 44.0%, 54.5%, 1.5% and 47.0%, 51.2%, 1.8%, respectively. 18F-FDG PET/CT detected 277 lymph nodes while CT scan detected 117 lymph nodes. Metastatic lymph nodes on 18F- FDG PET/CT with a diameter less than 10mm accounted for 59.6% with a median SUVmax of 4.0. Conclusion: 18F-FDG PET/CT detected more lymph nodes than CT scan to avoid missing small lymph node in the staging of upper-third esophageal cancer patients. Keywords: Upper-third esophageal cancer, lymph node metastasis, 18F-FDG PET/CT, CT scan.Ngày nhận bài: 06/9/2023, ngày chấp nhận đăng: 14/9/2023Người phản hồi: Nguyễn Đình Châu, Email: chaunm@gmail.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108120TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Hội nghị Khoa học những tiến bộ Y học Hạt nhân 2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18iYHHN.19331. Đặt vấn đề hình ảnh, y học hạt nhân và xạ trị có góc nhìn cụ thể hơn về đặc điểm di căn hạch ở nhóm BN này. Ung thư thực quản (UTTQ) 1/3 trên là bệnh lý cótiên lượng xấu do vấn đề điều trị hiện nay vẫn còn 2. Đối tượng và phương phápnhiều thách thức [1]. Đánh giá giai đoạn hạch có vai Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 92 BN UTTQ 1/3trò quan trọng trong lựa chọn chiến thuật điều trị trên được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh họccũng như tiên lượng bệnh. Các tổn thương ung thư qua nội soi sinh thiết. BN được điều trị và theo dõitại chỗ chưa có di căn hạch có thể điều trị bằng cắt tại Khoa Xạ trị - Bệnh viện TƯQĐ 108 từ thánghớt niêm mạc qua nội soi. Khi có di căn hạch vùng, 1/2017 đến tháng 7/2021.hóa – xạ triệt căn là chỉ định hàng đầu. Hóa trị có vaitrò chủ yếu khi bệnh nhân (BN) có di căn các chặng Tiêu chuẩn lựa chọnhạch ở xa hơn cũng như di căn xa với mục tiêu điều UTTQ biểu mô vảy.trị thường không còn là triệt căn [2]. Bệnh nhân UTTQ 1/3 trên (u nằm từ bờ dưới sụn Do hệ thống bạch huyết của thành thực quản nhẫn tới carina trên CLVT).xuất phát n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh đặc điểm hình ảnh di căn hạch trên 18F-FDG PET/CT và cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trênJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY The Scientific Conference on Nuclear Medicine Update, 2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18iYHHN.1933So sánh đặc điểm hình ảnh di căn hạch trên 18F-FDGPET/CT và cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư thựcquản 1/3 trênCorrelation between characteristic imaging of lymphnode metastasis on18 F-FDG PET/CT and computed tomography in upper-third esophagealcancer patientsNguyễn Đình Châu, Bùi Quang Biểu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Mai Hồng Sơn, Lê Ngọc HàTóm tắt Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh di căn hạch trên 18F-FDG PET/CT và cắt lớp vi tính (CLVT) ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên. Đối tượng và phương pháp: 92 bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên được chụp CLVT và 18F-FDG PET/CT đánh giá giai đoạn trước điều trị. Đo đường kính trục ngắn hạch trên CLVT và SUVmax hạch trên 18F-FDG PET/CT. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán di căn hạch trên 18F-FDG PET/CT là 92,4% và CLVT là 63%. Trong đó, tỷ lệ di căn hạch cổ, trung thất và ổ bụng trên 18 F-FDG PET/CT và CLVT lần lượt là 44,0%, 54,5%, 1,5% và 47,0%, 51,2%, 1,8%. 18F-FDG PET/CT phát hiện 277 hạch, nhiều hơn CLVT là 117 hạch. Các hạch di căn trên 18F-FDG PET/CT có kích thước nhỏ hơn 10mm chiếm tỷ lệ 59,6% với trung vị SUVmax là 4,0. Kết luận: 18F-FDG PET/CT phát hiện nhiều hạch hơn CLVT, nhờ đó giúp hạn chế bỏ sót hạch trong chẩn đoán giai đoạn ung thư thực quản 1/3 trên. Từ khóa: Ung thư thực quản 1/3 trên, di căn hạch, 18F-FDG PET/CT, cắt lớp vi tính.Summary Objective: To evaluate the characteristic imaging of lymph node metastasis on 18F-FDG PET/CT and CT scan of upper-third esophageal cancer patients. Subject and method: A descriptive prospective study on 92 upper-third esophageal cancer patients underwent CT scan and 18F-FDG PET/CT for staging before treatment. The short axis diameter and SUVmax of lymph node were measured on CT scan and 18F-FDG PET/CT. Result: The percentage of patients diagnosed with lymph node metastasis on 18F-FDG PET/CT and CT scan were 92.4% and 63.0%. The rate of cervical, mediastinal, and abdominal lymph nodes on 18F- FDG PET/CT and CT scan were 44.0%, 54.5%, 1.5% and 47.0%, 51.2%, 1.8%, respectively. 18F-FDG PET/CT detected 277 lymph nodes while CT scan detected 117 lymph nodes. Metastatic lymph nodes on 18F- FDG PET/CT with a diameter less than 10mm accounted for 59.6% with a median SUVmax of 4.0. Conclusion: 18F-FDG PET/CT detected more lymph nodes than CT scan to avoid missing small lymph node in the staging of upper-third esophageal cancer patients. Keywords: Upper-third esophageal cancer, lymph node metastasis, 18F-FDG PET/CT, CT scan.Ngày nhận bài: 06/9/2023, ngày chấp nhận đăng: 14/9/2023Người phản hồi: Nguyễn Đình Châu, Email: chaunm@gmail.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108120TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Hội nghị Khoa học những tiến bộ Y học Hạt nhân 2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18iYHHN.19331. Đặt vấn đề hình ảnh, y học hạt nhân và xạ trị có góc nhìn cụ thể hơn về đặc điểm di căn hạch ở nhóm BN này. Ung thư thực quản (UTTQ) 1/3 trên là bệnh lý cótiên lượng xấu do vấn đề điều trị hiện nay vẫn còn 2. Đối tượng và phương phápnhiều thách thức [1]. Đánh giá giai đoạn hạch có vai Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 92 BN UTTQ 1/3trò quan trọng trong lựa chọn chiến thuật điều trị trên được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh họccũng như tiên lượng bệnh. Các tổn thương ung thư qua nội soi sinh thiết. BN được điều trị và theo dõitại chỗ chưa có di căn hạch có thể điều trị bằng cắt tại Khoa Xạ trị - Bệnh viện TƯQĐ 108 từ thánghớt niêm mạc qua nội soi. Khi có di căn hạch vùng, 1/2017 đến tháng 7/2021.hóa – xạ triệt căn là chỉ định hàng đầu. Hóa trị có vaitrò chủ yếu khi bệnh nhân (BN) có di căn các chặng Tiêu chuẩn lựa chọnhạch ở xa hơn cũng như di căn xa với mục tiêu điều UTTQ biểu mô vảy.trị thường không còn là triệt căn [2]. Bệnh nhân UTTQ 1/3 trên (u nằm từ bờ dưới sụn Do hệ thống bạch huyết của thành thực quản nhẫn tới carina trên CLVT).xuất phát n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Ung thư thực quản Ung thư thực quản 1/3 trên Di căn hạch Y học hạt nhânGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 239 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 213 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
10 trang 183 1 0
-
5 trang 181 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
8 trang 181 0 0