Danh mục

So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt mò và sốt do Rickettsia điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 288.92 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày so sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt mò và sốt do Rickettsia điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang so sánh 50 trường hợp sốt mò được xác định chẩn đoán bằng kỹ thuật dot - ELISA hoặc PCR và 38 ca bệnh sốt do Rickettsia khác được xác định chẩn đoán bằng PCR.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt mò và sốt do Rickettsia điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 1/2020So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốtmò và sốt do Rickettsia điều trị tại Bệnh viện Quân y 103và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Clinical and laboratory differences between scrub typhus and otherRickettsiosis in hospitalized patients in 103 Military Hospital and 108Military Central HospitalNguyễn Đăng Mạnh*, Phạm Văn Chung** *Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, **Viện Y học Hải QuânTóm tắt Mục tiêu: So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt mò và sốt do Rickettsia điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang so sánh 50 trường hợp sốt mò được xác định chẩn đoán bằng kỹ thuật dot - ELISA hoặc PCR và 38 ca bệnh sốt do Rickettsia khác được xác định chẩn đoán bằng PCR. Kết quả: Sốt mò chủ yếu phân bố ngoài đô thị (64%) trong khi sốt do Rickettsia khác phân bố nhiều hơn ở thành phố (68,4%). Tổn thương da - niêm mạc, hệ võng nội mô thường gặp hơn ở nhóm sốt mò với tỷ lệ vết loét điển hình (70%), xung huyết da - kết mạc (60%), hạch to (44%) trái lại bệnh nhân Rickettsia có tỷ lệ ban dát sẩn cao hơn (39,5%) có ý nghĩa thống kê. Triệu chứng hô hấp hay gặp hơn ở nhóm sốt mò với tỷ lệ rale nổ 36% và tần số thở cao hơn (20,27 ± 2,63). Tỷ lệ biến chứng ở bệnh nhân sốt mò cao hơn với biểu hiện suy hô hấp, shock nhiễm khuẩn, viêm não - màng não, tổn thương thận cấp (AKI) lần lượt là 12%, 8%, 8%, 8%. Các maker viêm: Tăng PCT > 0,05ng/ml được ghi nhận ở 100% số bệnh nhân 2 nhóm, trong đó mức tăng PCT của nhóm Rickettsia ( X ± SD: 0,926 ± 0,45) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm sốt mò ( X ± SD: 2,396 ± 2,819) với p=0,026. Nhóm sốt mò có tỷ lệ tăng bạch cầu là 48%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm Rickettsia khác (13,5%) với pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No1/2020 Objective: To investigate clinical and laboratory differences between scrub typhus and other Rickettsiosis in hospitalized patients in 103 Military Hospital and 108 Military Central Hospital. Subject and method: This was a descriptive, comparative study on 50 cases of scrub typhus confirmed by dot- ELISA or PCR and Rickettsiosis confirmed by PCR, hospitalized in 103 Military Hospital and 108 Military Central Hospital. Result: Scrub typhus cases were mainly distributed in rural area (64%) while rickettsiosis cases were more prevalence in urban area (68.4%). Skin and mucosal manifestations were more common in scrub typhus with eschar rates (70%), skin congestion (60%), and lymphadenopathy (44%), on the contrary Rickettsia patients had a higher incidence of maculopapular rash (39.5%). Respiratory symptoms were statistically more common in scrub typhus with a crackles rate of 36% and higher frequency of breathing (20.27 ± 2.63) with p 0.05ng/ml was recorded in 100% of 2-group patients, in which the increase in PCT of the Rickettsia group ( X ± SD: 0.926 ± 0.45) was significantly lower compared with Scrub ( X ± SD: 2.396 ± 2.819) with p=0.026. Scrub typhus group had a 48% increase in leukocytosis, significantly higher than other Rickettsia groups (13.5%) with pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 1/2020chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 2.2. Phương phápSo sánh các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.nhân sốt mò và sốt do Rickettsia điều trị tại Bệnh viện Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫuQuân y 103 và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. thuận tiện theo thời gian và địa điểm nghiên cứu. Tất2. Đối tượng và phương pháp cả bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Viện Lâm sàng các bệnh truyền nhiễm - Bệnh viện 2.1. Đối tượng Trung ương Quân đội 108 đủ tiêu chuẩn lựa chọn ca Đối tượng gồm 50 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh trong giai từ tháng 01/2014 đến tháng 06/2019sốt mò và 38 bệnh nhân được chẩn đoán sốt do đều được chọn vào nghiên cứu này.Rickettsia điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh Các biến số nghiên cứu: Đặc điểm nhân khẩuviện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2014 học, bệnh lý nền, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng,đến tháng 06/2019. các biến chứng đe dọa tính mạng: Suy hô hấp Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân (ARDS), shock, viêm não - màng não, tổn thương thận cấp (AKI) Sốt mò: Theo định nghĩa ca bệnh sốt mò của Phương pháp thu thập số liệu: Chọn mẫu thuậnTrung tâm Kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) 2016 tiện, tất cả các bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn đều[6]. Sử dụng test nhanh hoặc PCR để xác định ca bệnh. được chọn nghiên cứu. Thông tin nghiên cứu của Sốt do Rickettsia: Theo định nghĩa ca bệnh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: