![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
So sánh đặc điểm và kết cục thai kỳ tiền sản giật giữa thai tự nhiên và thai thụ tinh trong ống nghiệm
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 287.36 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thụ tinh trong ống nghiệm đã được khẳng định là một trong những yếu tố nguy cơ của tiền sản giật. Bài viết trình bày so sánh đặc điểm và kết cục thai kỳ tiền sản giật giữa thai tự nhiên và thai thụ tinh trong ống nghiệm
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh đặc điểm và kết cục thai kỳ tiền sản giật giữa thai tự nhiên và thai thụ tinh trong ống nghiệm TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT CỤC THAI KỲ TIỀN SẢN GIẬT GIỮA THAI TỰ NHIÊN VÀ THAI THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Mai Hồng Chuyên1, Trịnh Thế Sơn2 và Hồ Sỹ Hùng3, 1 Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực 2 Viện Mô Phôi lâm sàng Quân đội 3 Trường Đại học Y Hà Nội Thụ tinh trong ống nghiệm đã được khẳng định là một trong những yếu tố nguy cơ của tiền sản giật. Nghiêncứu hồi cứu mô tả, so sánh đặc điểm, kết cục thai kỳ giữa 93 thai phụ thụ tinh trong ống nghiệm và 381 thai phụthai tự nhiên mắc tiền sản giật từ 1/1/2023 đến 31/12/2023 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. So sánh giữanhóm thai tự nhiên và nhóm thai thụ tinh trong ống nghiệm lần lượt là: Tuổi mẹ trung bình: 30,2 ± 6,0 và 33,2 ±6,1 tuổi (p < 0,05). Tỉ lệ tiền sản giật nặng: 57,2% và 52,7%. Tỉ lệ đa thai: 4,2% và 22,6% (p < 0,05). Tuổi thaitrung bình: 34,7 ± 3,1 tuần và 35,0 ± 3,1 tuần. Tỉ lệ mổ lấy thai: 97,1% và 100%. Chỉ định mổ lấy thai chủ yếudo tiền sản giật nặng hoặc điều trị không kết quả, 69,3%và 84,9%. Cân nặng thai trung bình lúc sinh: 2104,1 ±856,4g và 2255,9 ± 774,6g. Tỉ lệ biến chứng rau bong non, sản giật, hội chứng HELLP lần lượt là 1,1%, 0,4%và 2,3%, hầu hết ở nhóm thai tự nhiên. Tỉ lệ thai chậm tăng trưởng trong tử cung: 45,1% và 25,8% (p < 0,05).Từ khoá: Tiền sản giật, thụ tinh trong ống nghiệm.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng hay không? Để trả lời câu hỏi này, chúng tôiminh thai kì sau thụ tinh trong ống nghiệm thực hiện nghiên cứu “So sánh đặc điểm và kết(TTTON) thường gặp phải nhiều nguy cơ hơn cục thai kì tiền sản giật giữa thai tự nhiên vàthai kì tự nhiên, trong đó có tăng nguy cơ mắc thai thụ tinh trong ống nghiệm”.tiền sản giật.1-3 Tiền sản giật (TSG) là một bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPlý gặp trong 2 - 8% tổng số thai kì, diễn biếnbất ngờ, khó lường, để lại những hậu quả 1. Đối tượngnặng nề cho cả mẹ và thai.4 Tuy nhiên, thai kỳ Các thai phụ được chẩn đoán tiền sản giậtsau TTTON thường theo dõi sát hơn nên tiền tại Bệnh viện Phụ sản trung ương từ 1/1/2023sản giật thường được phát hiện sớm và điều đến 31/12/2023 phù hợp với tiêu chuẩn sautrị sớm hơn, do đó có thể hạn chế được biến đây:chứng cho mẹ và thai. Như vậy, liệu đặc điểm Tiêu chuẩn lựa chọnvà kết cục thai kì tiền sản giật giữa nhóm thai tự -Các trường hợp mang thai từ 28 tuần trởnhiên và nhóm thai sau TTTON có khác nhau lên được chẩn đoán tiền sản giật. -Bệnh án có đầy đủ thông tin phù hợp vớiTác giả liên hệ: Hồ Sỹ Hùng bệnh án nghiên cứu.Trường Đại học Y Hà Nội Tiêu chuẩn loại trừ:Email: hohungsy@gmail.com -Các trường hợp tăng huyết áp đơn thuần.Ngày nhận: 14/10/2024 -Các trường hợp tiền sản giật sau bơm tinhNgày được chấp nhận: 24/10/2024 trùng vào tử cung, kích thích buồng trứng quanTCNCYH 186 (1) - 2025 177 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌChệ tự nhiên. AST, ALT, Creatinin. -Các trường hợp tiền sản giật có thai bất Kết cục thai kì: TSG nặng, TSG khởi phátthường phải đình chỉ thai kì. sớm (trước 34 tuần của thai kì), tỉ lệ mổ lấy Tiêu chuẩn chẩn đoán thai, chỉ định mổ, tỉ lệ đa thai, tuổi thai tại thời -Tiền sản giật nhẹ: điểm chấm dứt thai kì, cân nặng thai trung bình. + Huyết áp (HA) ≥ 140/90mmHg sau tuần Các biến chứng mẹ (sản giật, HELLP, rau bong20 của thai kỳ. non), thai chậm phát triển trong tử cung (dưới + Protein/ niệu ≥ 300 mg/24 giờ hay que bách phân vị thứ 10 theo nghiên cứu của Ngôthử nhanh (+). Thị Uyên 2014).8 -Tiền sản giật nặng, khi có một trong số các Xử lí số liệudấu hiệu: Xử lý và phân tích số liệu trên phần mềm - HA tâm thu ≥ 160mmHg và/hoặc HA tâm SPSS 26.0. Các phép tính được áp dụng: tỉ lệtrương ≥ 110mmHg. phần trăm; giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá - Protein niệu trên 5g/l ở mẫu nước tiểu bất trị min, max; so sánh 2 giá trị trung bình bằngkì. kiểm định T-test hoặc Mann Whitney. Tìm mối - Số lượng tiểu cầu < 100.000/mm3. liên quan giữa 2 biến định tính bằng kiểm định - Nồng độ creatinine huyết thanh > 90 χ2 và Fisher’s Exact test.µmol/l. 3. Đạo đức nghiên cứu - Tăng men gan (AST, ALT) > 70 UI/l. Nghiên cứu hồi cứu, thực hiện trên hồ sơ - Đau bụng vùng thượng vị hoặc vùng hạ bệnh án, không có sự can thiệp hay tác hại nàosườn phải. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh đặc điểm và kết cục thai kỳ tiền sản giật giữa thai tự nhiên và thai thụ tinh trong ống nghiệm TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT CỤC THAI KỲ TIỀN SẢN GIẬT GIỮA THAI TỰ NHIÊN VÀ THAI THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Mai Hồng Chuyên1, Trịnh Thế Sơn2 và Hồ Sỹ Hùng3, 1 Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực 2 Viện Mô Phôi lâm sàng Quân đội 3 Trường Đại học Y Hà Nội Thụ tinh trong ống nghiệm đã được khẳng định là một trong những yếu tố nguy cơ của tiền sản giật. Nghiêncứu hồi cứu mô tả, so sánh đặc điểm, kết cục thai kỳ giữa 93 thai phụ thụ tinh trong ống nghiệm và 381 thai phụthai tự nhiên mắc tiền sản giật từ 1/1/2023 đến 31/12/2023 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. So sánh giữanhóm thai tự nhiên và nhóm thai thụ tinh trong ống nghiệm lần lượt là: Tuổi mẹ trung bình: 30,2 ± 6,0 và 33,2 ±6,1 tuổi (p < 0,05). Tỉ lệ tiền sản giật nặng: 57,2% và 52,7%. Tỉ lệ đa thai: 4,2% và 22,6% (p < 0,05). Tuổi thaitrung bình: 34,7 ± 3,1 tuần và 35,0 ± 3,1 tuần. Tỉ lệ mổ lấy thai: 97,1% và 100%. Chỉ định mổ lấy thai chủ yếudo tiền sản giật nặng hoặc điều trị không kết quả, 69,3%và 84,9%. Cân nặng thai trung bình lúc sinh: 2104,1 ±856,4g và 2255,9 ± 774,6g. Tỉ lệ biến chứng rau bong non, sản giật, hội chứng HELLP lần lượt là 1,1%, 0,4%và 2,3%, hầu hết ở nhóm thai tự nhiên. Tỉ lệ thai chậm tăng trưởng trong tử cung: 45,1% và 25,8% (p < 0,05).Từ khoá: Tiền sản giật, thụ tinh trong ống nghiệm.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng hay không? Để trả lời câu hỏi này, chúng tôiminh thai kì sau thụ tinh trong ống nghiệm thực hiện nghiên cứu “So sánh đặc điểm và kết(TTTON) thường gặp phải nhiều nguy cơ hơn cục thai kì tiền sản giật giữa thai tự nhiên vàthai kì tự nhiên, trong đó có tăng nguy cơ mắc thai thụ tinh trong ống nghiệm”.tiền sản giật.1-3 Tiền sản giật (TSG) là một bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPlý gặp trong 2 - 8% tổng số thai kì, diễn biếnbất ngờ, khó lường, để lại những hậu quả 1. Đối tượngnặng nề cho cả mẹ và thai.4 Tuy nhiên, thai kỳ Các thai phụ được chẩn đoán tiền sản giậtsau TTTON thường theo dõi sát hơn nên tiền tại Bệnh viện Phụ sản trung ương từ 1/1/2023sản giật thường được phát hiện sớm và điều đến 31/12/2023 phù hợp với tiêu chuẩn sautrị sớm hơn, do đó có thể hạn chế được biến đây:chứng cho mẹ và thai. Như vậy, liệu đặc điểm Tiêu chuẩn lựa chọnvà kết cục thai kì tiền sản giật giữa nhóm thai tự -Các trường hợp mang thai từ 28 tuần trởnhiên và nhóm thai sau TTTON có khác nhau lên được chẩn đoán tiền sản giật. -Bệnh án có đầy đủ thông tin phù hợp vớiTác giả liên hệ: Hồ Sỹ Hùng bệnh án nghiên cứu.Trường Đại học Y Hà Nội Tiêu chuẩn loại trừ:Email: hohungsy@gmail.com -Các trường hợp tăng huyết áp đơn thuần.Ngày nhận: 14/10/2024 -Các trường hợp tiền sản giật sau bơm tinhNgày được chấp nhận: 24/10/2024 trùng vào tử cung, kích thích buồng trứng quanTCNCYH 186 (1) - 2025 177 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌChệ tự nhiên. AST, ALT, Creatinin. -Các trường hợp tiền sản giật có thai bất Kết cục thai kì: TSG nặng, TSG khởi phátthường phải đình chỉ thai kì. sớm (trước 34 tuần của thai kì), tỉ lệ mổ lấy Tiêu chuẩn chẩn đoán thai, chỉ định mổ, tỉ lệ đa thai, tuổi thai tại thời -Tiền sản giật nhẹ: điểm chấm dứt thai kì, cân nặng thai trung bình. + Huyết áp (HA) ≥ 140/90mmHg sau tuần Các biến chứng mẹ (sản giật, HELLP, rau bong20 của thai kỳ. non), thai chậm phát triển trong tử cung (dưới + Protein/ niệu ≥ 300 mg/24 giờ hay que bách phân vị thứ 10 theo nghiên cứu của Ngôthử nhanh (+). Thị Uyên 2014).8 -Tiền sản giật nặng, khi có một trong số các Xử lí số liệudấu hiệu: Xử lý và phân tích số liệu trên phần mềm - HA tâm thu ≥ 160mmHg và/hoặc HA tâm SPSS 26.0. Các phép tính được áp dụng: tỉ lệtrương ≥ 110mmHg. phần trăm; giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá - Protein niệu trên 5g/l ở mẫu nước tiểu bất trị min, max; so sánh 2 giá trị trung bình bằngkì. kiểm định T-test hoặc Mann Whitney. Tìm mối - Số lượng tiểu cầu < 100.000/mm3. liên quan giữa 2 biến định tính bằng kiểm định - Nồng độ creatinine huyết thanh > 90 χ2 và Fisher’s Exact test.µmol/l. 3. Đạo đức nghiên cứu - Tăng men gan (AST, ALT) > 70 UI/l. Nghiên cứu hồi cứu, thực hiện trên hồ sơ - Đau bụng vùng thượng vị hoặc vùng hạ bệnh án, không có sự can thiệp hay tác hại nàosườn phải. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Thụ tinh trong ống nghiệm Tiền sản giật Thai kỳ tiền sản giật Hội chứng HELLPTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 318 0 0
-
8 trang 272 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 264 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 251 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 236 0 0 -
13 trang 219 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 215 0 0 -
5 trang 215 0 0
-
8 trang 215 0 0