![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
So sánh độ chính xác của hai kỹ thuật đặt implant có hướng dẫn tĩnh và động ở bệnh nhân mất răng sau: Nghiên cứu nửa miệng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.01 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu so sánh độ chính xác và sự hài lòng của bệnh nhân đối với hai kỹ thuật đặt implant có hướng dẫn tĩnh (SCAI) và hướng dẫn động (DCAI) ở vùng mất răng sau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu nửa miệng được thực hiện trên 10 bệnh nhân mất răng sau hàm dưới. Mỗi bệnh nhân được đặt implant ở hai bên hàm với hai kỹ thuật khác nhau (SCAI và DCAI).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh độ chính xác của hai kỹ thuật đặt implant có hướng dẫn tĩnh và động ở bệnh nhân mất răng sau: Nghiên cứu nửa miệng vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2024 SO SÁNH ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA HAI KỸ THUẬT ĐẶT IMPLANT CÓ HƯỚNG DẪN TĨNH VÀ ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN MẤT RĂNG SAU: NGHIÊN CỨU NỬA MIỆNG Nguyễn Văn Quan1, Nguyễn Văn Khoa1, Lê Trung Chánh1, Võ Chí Hùng2, Hoàng Trọng Hùng2TÓM TẮT (SCAI) and dynamic computer-assisted implantology (DCAI) in the posterior edentulous region. Materials 98 Mục tiêu: Nghiên cứu so sánh độ chính xác và and Methods: A split-mouth study was conducted onsự hài lòng của bệnh nhân đối với hai kỹ thuật đặt 10 patients with missing posterior teeth in mandibular.implant có hướng dẫn tĩnh (SCAI) và hướng dẫn động Each patient received implants on both sides of the(DCAI) ở vùng mất răng sau. Đối tượng và phương jaw using two different techniques (SCAI and DCAI).pháp nghiên cứu: Nghiên cứu nửa miệng được thực The deviations of the placed implants and the plannedhiện trên 10 bệnh nhân mất răng sau hàm dưới. Mỗi positions were measured using coDiagnostiX software.bệnh nhân được đặt implant ở hai bên hàm với hai kỹ A questionnaire was used to assess patient’sthuật khác nhau (SCAI và DCAI). Các số đo độ lệch satisfaction with the two techniques. The data wereimplant sau khi đặt so với implant kế hoạch được đo collected and analyzed using SPSS 22.0 software. Thelường bằng phần mềm coDiagnostiX. Một bảng câu median and interquartile range (IQR) were used forhỏi được sử dụng để đánh giá sự hài lòng của bệnh analysis, and the Wilcoxon Signed-Rank test wasnhân đối với hai kỹ thuật. Các thông số được thu thập applied. Results: The study found no statisticallyvà phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0. Trung vị và significant differences between the two techniquestứ phân vị được phân tích và kiểm định bằng Wilcoxon (SCAI and DCAI) in terms of angular deviation, 3DSigned-Rank Test. Kết quả: Nghiên cứu không tìm coronal and apical deviations, and most componentthấy sự khác biệt thống kê giữa 2 kỹ thuật SCAI và deviations at the coronal and apical levels of theDCAI đối với độ lệch góc, độ lệch 3 chiều tại cổ và implants, except for the buccal deviation at the apex.chóp implant và hầu hết các độ lệch thành phần tại cổ The buccal deviation at the apex between the SCAIvà chóp implant, ngoại trừ độ lệch ngoài tại chóp and DCAI groups was statistically significant (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 2 - 2024 Có hai phương pháp chính trong cấy ghép Trong đó: = 0,05; = 0,20, = 2,84; =implant được hỗ trợ bởi công nghệ máy tính: 1,72 (dựa theo biến số độ lệch góc implant trongphẫu thuật hỗ trợ tĩnh (SCAI) và phẫu thuật hỗ nghiên cứu của Kaewsiri và cs (2019)6. Kết quả:trợ động (DCAI). SCAI sử dụng máng phẫu thuật n 8. Dự trù mất mẫu 20% nên chọn cỡ mẫu 10được thiết kế từ dữ liệu kỹ thuật số, giúp thực bệnh nhân.hiện chính xác theo kế hoạch ban đầu. Ngược Quy trình chọn mẫu. Chọn bệnh nhânlại, DCAI cho phép quan sát và điều chỉnh vị trí theo tiêu chí chọn mẫu. Nếu đạt tiêu chí chọntrong quá trình khoan xương, tạo điều kiện mẫu, bác sĩ sẽ giải thích cho bệnh nhân quy trìnhthuận lợi cho việc thực hiện ở những vùng khó điều trị, thời gian điều trị. Bệnh nhân được mờitiếp cận3. tham gia nghiên cứu sau khi được giải thích về Mặc dù SCAI mang lại độ chính xác cao, lợi ích và nguy cơ khi tham gia nghiên cứu.nhưng yêu cầu thời gian và chi phí, không phải Bệnh nhân tham gia nghiên cứu sẽ ký vàolúc nào cũng khả thi cho các trường hợp khẩn giấy đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân sẽcấp hoặc phức tạp. Trong khi đó, DCAI linh hoạt được đặt implant 2 bên phần hàm với 2 kỹ thuậthơn, cho phép thay đổi kích cỡ và hướng của khác nhau và sẽ được bốc thâm chọn số ngẫuimplant trong quá trình thực hiện, đáp ứng tốt nhiên trong 10 số. Bệnh nhân bốc số chẵn sẽhơn cho bệnh nhân có tình trạng khó khăn khi được đặt implant có hướng dẫn tĩnh bên phầnmở miệng hay vùng phẫu thuật hạn chế4. Tuy hàm trái, đặt implant có hướng dẫn động bênhai kỹ thuật có độ chính xác tương đương, phải và ngược lại đối với số lẻ.nhưng hiện tại thiếu các nghiên cứu so sánh về Quy trình thực hiệnsự hài lòng của bệnh nhân. Nghiên cứu này Trước phẫu thuật. Bệnh nhân được khám,nhằm mục đích so sánh độ chính xác và cảm đánh giá, lên kế hoạch điều trị, chụp hình trongnhận của bệnh nhân đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh độ chính xác của hai kỹ thuật đặt implant có hướng dẫn tĩnh và động ở bệnh nhân mất răng sau: Nghiên cứu nửa miệng vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2024 SO SÁNH ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA HAI KỸ THUẬT ĐẶT IMPLANT CÓ HƯỚNG DẪN TĨNH VÀ ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN MẤT RĂNG SAU: NGHIÊN CỨU NỬA MIỆNG Nguyễn Văn Quan1, Nguyễn Văn Khoa1, Lê Trung Chánh1, Võ Chí Hùng2, Hoàng Trọng Hùng2TÓM TẮT (SCAI) and dynamic computer-assisted implantology (DCAI) in the posterior edentulous region. Materials 98 Mục tiêu: Nghiên cứu so sánh độ chính xác và and Methods: A split-mouth study was conducted onsự hài lòng của bệnh nhân đối với hai kỹ thuật đặt 10 patients with missing posterior teeth in mandibular.implant có hướng dẫn tĩnh (SCAI) và hướng dẫn động Each patient received implants on both sides of the(DCAI) ở vùng mất răng sau. Đối tượng và phương jaw using two different techniques (SCAI and DCAI).pháp nghiên cứu: Nghiên cứu nửa miệng được thực The deviations of the placed implants and the plannedhiện trên 10 bệnh nhân mất răng sau hàm dưới. Mỗi positions were measured using coDiagnostiX software.bệnh nhân được đặt implant ở hai bên hàm với hai kỹ A questionnaire was used to assess patient’sthuật khác nhau (SCAI và DCAI). Các số đo độ lệch satisfaction with the two techniques. The data wereimplant sau khi đặt so với implant kế hoạch được đo collected and analyzed using SPSS 22.0 software. Thelường bằng phần mềm coDiagnostiX. Một bảng câu median and interquartile range (IQR) were used forhỏi được sử dụng để đánh giá sự hài lòng của bệnh analysis, and the Wilcoxon Signed-Rank test wasnhân đối với hai kỹ thuật. Các thông số được thu thập applied. Results: The study found no statisticallyvà phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0. Trung vị và significant differences between the two techniquestứ phân vị được phân tích và kiểm định bằng Wilcoxon (SCAI and DCAI) in terms of angular deviation, 3DSigned-Rank Test. Kết quả: Nghiên cứu không tìm coronal and apical deviations, and most componentthấy sự khác biệt thống kê giữa 2 kỹ thuật SCAI và deviations at the coronal and apical levels of theDCAI đối với độ lệch góc, độ lệch 3 chiều tại cổ và implants, except for the buccal deviation at the apex.chóp implant và hầu hết các độ lệch thành phần tại cổ The buccal deviation at the apex between the SCAIvà chóp implant, ngoại trừ độ lệch ngoài tại chóp and DCAI groups was statistically significant (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 2 - 2024 Có hai phương pháp chính trong cấy ghép Trong đó: = 0,05; = 0,20, = 2,84; =implant được hỗ trợ bởi công nghệ máy tính: 1,72 (dựa theo biến số độ lệch góc implant trongphẫu thuật hỗ trợ tĩnh (SCAI) và phẫu thuật hỗ nghiên cứu của Kaewsiri và cs (2019)6. Kết quả:trợ động (DCAI). SCAI sử dụng máng phẫu thuật n 8. Dự trù mất mẫu 20% nên chọn cỡ mẫu 10được thiết kế từ dữ liệu kỹ thuật số, giúp thực bệnh nhân.hiện chính xác theo kế hoạch ban đầu. Ngược Quy trình chọn mẫu. Chọn bệnh nhânlại, DCAI cho phép quan sát và điều chỉnh vị trí theo tiêu chí chọn mẫu. Nếu đạt tiêu chí chọntrong quá trình khoan xương, tạo điều kiện mẫu, bác sĩ sẽ giải thích cho bệnh nhân quy trìnhthuận lợi cho việc thực hiện ở những vùng khó điều trị, thời gian điều trị. Bệnh nhân được mờitiếp cận3. tham gia nghiên cứu sau khi được giải thích về Mặc dù SCAI mang lại độ chính xác cao, lợi ích và nguy cơ khi tham gia nghiên cứu.nhưng yêu cầu thời gian và chi phí, không phải Bệnh nhân tham gia nghiên cứu sẽ ký vàolúc nào cũng khả thi cho các trường hợp khẩn giấy đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân sẽcấp hoặc phức tạp. Trong khi đó, DCAI linh hoạt được đặt implant 2 bên phần hàm với 2 kỹ thuậthơn, cho phép thay đổi kích cỡ và hướng của khác nhau và sẽ được bốc thâm chọn số ngẫuimplant trong quá trình thực hiện, đáp ứng tốt nhiên trong 10 số. Bệnh nhân bốc số chẵn sẽhơn cho bệnh nhân có tình trạng khó khăn khi được đặt implant có hướng dẫn tĩnh bên phầnmở miệng hay vùng phẫu thuật hạn chế4. Tuy hàm trái, đặt implant có hướng dẫn động bênhai kỹ thuật có độ chính xác tương đương, phải và ngược lại đối với số lẻ.nhưng hiện tại thiếu các nghiên cứu so sánh về Quy trình thực hiệnsự hài lòng của bệnh nhân. Nghiên cứu này Trước phẫu thuật. Bệnh nhân được khám,nhằm mục đích so sánh độ chính xác và cảm đánh giá, lên kế hoạch điều trị, chụp hình trongnhận của bệnh nhân đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Implant nha khoa Viêm mô mềm quanh implant Kỹ thuật đặt implant Điều trị mất răngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 210 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 207 0 0