Danh mục

So sánh độ mở góc giữa chụp cắt lớp quang học phần trước và soi góc tiền phòng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 276.33 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Công trình nghiên cứu được tiến hành để so sánh độ mở góc tiền phòng qua chụp cắt lớp quang học phần trước và soi góc tiền phòng trên những bệnh nhân hơn 40 tuổi nghi ngờ tiền phòng nông. Qua đó khảo sát độ phù hợp của hai phương pháp trong việc phát hiện góc đóng. Xác định độ nhạy, độ chuyên của máy OCT bán phần trước trong việc phát hiện góc đóng khi lấy soi góc tiền phòng làm tiêu chuẩn tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh độ mở góc giữa chụp cắt lớp quang học phần trước và soi góc tiền phòngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcSO SÁNH ĐỘ MỞ GÓC GIỮA CHỤP CẮT LỚP QUANG HỌCPHẦN TRƯỚC VÀ SOI GÓC TIỀN PHÒNGNguyễn Công Kiệt*, Biện Thị Cẩm Vân*TÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: So sánh độ mở góc tiền phòng qua chụp cắt lớp quang học phần trước và soi góc tiềnphòng trên những bệnh nhân ≥40 tuổi nghi ngờ tiền phòng nông. Qua đó khảo sát độ phù hợp của hai phươngpháp trong việc phát hiện góc đóng. Xác định độ nhạy, độ chuyên của máy OCT bán phần trước trong việc pháthiện góc đóng khi lấy soi góc tiền phòng làm tiêu chuẩn tham khảo.Phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang phân tích trên 229 bệnh nhân ≥ 40 tuổi,không có bệnh lý về mắt trước đó, nghi ngờ tiền phòng nông qua phương pháp Van Herick tại phòng laser bệnhviện Mắt TP.HCM từ tháng 1/2011 đến tháng 9/2011. Tất cả bệnh nhân đều trải qua soi góc tiền phòng và chụpOCT bán phần trước trong tối. Mỗi phần tư của góc tiền phòng được phân độ theo hệ thống phân độ Shaffer,phần tư góc được gọi là đóng khi không quan sát được mạng lưới bè sau. Trên OCT bán phần trước, phần tư gócgọi là đóng khi có bất kỳ sự tiếp xúc giữa mống mắt và thành góc về phía trước cựa củng mạc.Kết quả: Sau khi loại ra những mắt có hình ảnh xấu, tổng cộng có 222 mắt phải được phân tích. Góc đóng ítnhất một phần tư 59,91% mắt trên soi góc tiền phòng và 77,48% mắt trên AS-OCT (P=0,000 0,05).Đặc điểm lâm sàngĐộ sâu tiền phòng- Độ sâu tiền phòng trung bình của dân sốnghiên cứu là 2,58±0,39mm.- Độ sâu tiền phòng trung bình ở nam(2,96±0,26mm) cao hơn ở nữ (2,48±0,35mm). Phùhợp với kết quả nghiên cứu của tác giảNishani(3).Mắt- Bề dày trung tâm giác mạc của nam giới(522,30 ± 42,14μm) dày hơn so với nữ giớinghĩa thống kê (p=0,7981, phép kiểm t). Kết quảnày phù hợp với tác giả Shildkrot(5).Bảng 3: Bề dày trung tâm giác mạc theo nhóm tuổiNhóm tuổi Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3Bề dày giác 528,73 ± 518,92 ± 511,07 ±mạc trung tâm 30,2228,7734,26(μm)Nhóm 4501,67 ±24,01- Độ dày trung tâm giác mạc giảm dầntheo tuổi. Dùng phép kiểm Kruskal-Wallis sosánh giá trị độ dày trung tâm giác mạc ở 4nhóm nghiên cứu cách nhau 10 tuổi thì sựkhác biệt về bề dày giác mạc trung tâm giữacác nhóm tuổi khác nhau có ý nghĩa thốngnghĩa thống kê (p=0,0381

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: