Danh mục

So sánh giá trị của thử nghiệm hơi thở 13C, thử nghiệm urease và huyết thanh trong chẩn đoán nhiễm helicobacter pylori

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 297.68 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhiều trường hợp ung thư đại trực tràng được chẩn đoán muộn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, đề tài thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chần đoán muộn ung thưđại trực tràng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh giá trị của thử nghiệm hơi thở 13C, thử nghiệm urease và huyết thanh trong chẩn đoán nhiễm helicobacter pyloriSO SÁNH GIÁ TRỊ CỦA THỬ NGHIỆM HƠI THỞ 13C, THỬ NGHIỆM UREASEVÀ HUYẾT THANH TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM HELICOBACTER PYLORITrần Thiện Trung*, Quách Trọng Đức**, Lý Kim Hương***TÓM TẮT13Mục tiêu: Đánh giá giá trị của các phương pháp chẩn đoán nhiễm H. pylori của các thử nghiệm hơi thởC, thử nghiệm Urease nhanh và huyết thanh chẩn đoán.Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 165 bệnh nhân (95 trước điều trị và 70 sau tiệt trừ H.pylori). Chẩn đoán nhiễm H. pylori bằng 3 phương pháp: thử nghiệm hơi thở 13C (Otsuka Pharmaceutical,Tokushima, Japan), thử nghiệm urease nhanh sản xuất tại chỗ và huyết thanh chẩn đoán Instant-View®(Alfa Scientific Designs Inc., USA). Ngưỡng chẩn đoán dương tính của thử nghiệm hơi thở là 2,5δ/ 1000.Kết quả thử nghiệm urease nhanh được đọc trong vòng 3 giờ. Quản lý số liệu và phân tích kết quả bằngphần mềm SPSS (phiên bản 15.0, SPSS Inc, Chicago, Ill). Sử dụng chỉ số Kappa để đánh giá kết quả độtương hợp của các phương pháp chẩn đoán. Khoảng tin cậy của trị số kappa ở mức 95%.Kết quả: Kết quả chẩn đoán giữa thử nghiệm hơi thở 13C và thử nghiệm urease trước điều trị tiệt trừH. pylori là: 88,2% (75/85) với κ = 0,58 ± 0,12; và sau khi điều trị tiệt trừ là 92,2% (59/64) với κ = 0,79 ±0,09. Mức độ phù hợp kết quả chẩn đoán giữa thử nghiệm hơi thở 13C, thử nghiệm urease so với huyết thanhchẩn đoán trước điều trị tiệt trừ lần lượt là 50,6% (42/83) với κ = 0,09 ± 0,06; và 52,8% (47/89) với κ =0,12 ± 0,07.Kết luận: Thử nghiệm hơi thở 13C và thử nghiệm urease cho kết quả chính xác trong khoảng 90% cáctrường hợp. Nên sử dụng đồng thời cả 2 phương pháp trong trường hợp nghi ngờ có hoặc không nhiễm H.pylori. Chẩn đoán huyết thanh có tỉ lệ âm giả cao và không phù hợp với chiến lược “thử nghiệm và điều trị”hiện nay ở Việt Nam.ABSTRACTTHE AGREEMENT AMONG 13C- UREA BREATH TEST, A LOCAL RAPID UREASE TEST AND ASEROLOGICAL TEST IN H. PYLORI DIAGNOSISTran Thien Trung, Quach Trong Duc, Lý Kim Hương* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 18 – 23Aim: To assess the agreement among 13C - breath test (UBT), a local rapid urease test (LRUT) and aserological test in H. pylori diagnosis.Methods: A cross-sectional study was conducted in 165 patients (95 without history of H. pyloriinfection and 70 after eradication). H. pylori status was determined by 13C - breath test (OtsukaPharmaceutical, Tokushima, Japan) and LRUT made at the University of Medicine and Pharmacy at HCMCin all patients. In addition, a serological test was also performed in patients who had never been eradicatedH. pylori. The positive cut-off point of 13C breath test was 2.5δ/1000. Results of LRUT were read within 3hours. Data were restored and analyzed by SPSS software (version 15.0, SPSS Inc, Chicago, Ill).The agreements among the three tests were assessed by using kappa (κ) value. The confident internal ofκ was set at 95%.* Bộ môn Ngoại – Đại học Y Dược TPHCM ** Bộ môn Nội – Đại học Y Dược TPHCM*** Bệnh viện Chợ Rẫy TPHCM.Chuyên Đề Nội Khoa1Results: The agreement between UBT and LRUT when applied before and after eradication were 88.2%(75/85) with κ = 0.58 ± 0.12 (when applied before eradication) and 92.2% (59/64) with κ = 0.79 ± 0,09 (aftereradication). The agreement between UBT and LRUT with serological test when applied before eradicationwere 50.6% (42/83) with κ = 0.09 ± 0.06, and 52.8% (47/89) with κ = 0.12 ± 0.07 respectively.Conclusions: The agreement of 13C - breath test and LRUT was about 90%. In patients with severe andcomplicated peptic ulcer disease, we should perform both of these tests to clarify about the H. pylori status.The serological test used in this study showed an unacceptable false negative result and was not suitable touse in “test and treat” strategy.Không sử dụng các thuốc ức chế bài tiết acidĐẶT VẤNĐỀqua cơ chế thể dịch ít nhất 2 tuầnTần suất nhiễm H. pylori khá cao từ 61%trong viêm dạ dày đến 96% trong loét dạ dày - tátràng có biến chứng thủng(12,17). Chẩn đoánnhiễm H. pylori và kiểm tra hiệu quả tiệt trừ làvấn đề mà các bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa quantâm trong thực tế lâm sàng. Ở nước ta từ nhiềunăm qua, các phương pháp chẩn đoán H. pyloriđược dùng nhiều là thử nghiệm urease nhanh vàhuyết thanh chẩn đoán. Thử nghiệm hơi thở lầnđầu tiên được áp dụng tại Việt Nam vào năm2005 nhưng vẫn chưa được phổ biến rộng rãi.Cho đến nay, vẫn còn rất ít các nghiên cứu trongnước so sánh giá trị của các phương pháp chẩnđoán nhiễm H. pylori khi ứng dụng trên ngườiViệt Nam. Đây là điểm cần được nghiên cứunhằm giúp chọn lựa phương pháp thích hợptrong chẩn đoán nhiễm H. pylori.Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánhgiá mức độ chính xác giữa thử nghiệm Ureasenhanh, hơi thở 13C và huyết thanh chẩn đoántrước và sau điều trị tiệt trừ H. pylori.PHƯƠNGPHÁP – ĐỐI TƯỢNGNGHIÊNCỨUNghiên cứu cắt ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: