Danh mục

So sánh hai loại hình lớp dưỡng sinh

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 329.31 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết với mục tiêu xác định ghi nhận hai loại hình lớp dưỡng sinh có ảnh hưởng khác nhau đến sức khỏe người tập không? Mục tiêu cụ thể: So sánh tỷ lệ sức khỏe tự đánh giá (self - rated - heath) giữa hai lớp. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh hai loại hình lớp dưỡng sinhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015Nghiên cứu Y họcSO SÁNH HAI LOẠI HÌNH LỚP DƯỠNG SINHPhạm Huy HùngTÓM TẮTMở đầu: Trong quá trình phổ biến PPDS Nguyễn Văn Hưởng vào cộng đồng hiện nay có 2 hình thức: Loạihình thứ nhất là lớp dưỡng sinh mỗi tuần tập ba đến sáu buổi. Loại hình thứ hai là lớp dưỡng sinh mỗi tuần tậpmột buổi chiều thứ bảy (những buổi kia tập tại nhà).Hai loại hình này tác động đến sức khỏe người tập có khácnhau không?Mục tiêu: Ghi nhận hai loại hình lớp dưỡng sinh có ảnh hưởng khác nhau đến sức khỏe người tập không?Mục tiêu cụ thể: So sánh tỷ lệ sức khỏe tự đánh giá (Self - rated - Heath) giữa hai lớp.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Loại hình 1(nhóm 1): 42 học viên; Loại hình 2 (nhóm 2): 40 họcviên.Tuổi trung bình 55. Nữ 76%, nam 24%; đã tham gia tập dưỡng sinh ít nhất 8 tuần. Nghiên cứu quan sátmô tả phân tích, thời gian từ tháng 5/ 2011 đến tháng 4/ 2012. Phương tiện đánh giá: Phiếu phỏng vấn, Huyếtáp kế, đồng hồ đếm giây, cân sức khỏe, sức khỏe tự đánh giá(Self Rated Health)Kết quả:Tỷ lệ sức khỏe tự đánh giá mức độ tốt và rất tốt ở nhóm 1 là 64,2%, nhóm 2 là 62,5%; các tỷ lệ nàykhác nhau không có ý nghĩa thống kê.Kết luận: Hai loại hình lớp dưỡng sinh đều cải thiện sức khỏe tự đánh giá của học viên .Từ khóa: phương pháp dưỡng sinh (Yang-Sheng), loại hình lớp dưỡng sinh, sức khỏe tự đánh giá.ABSTRACTCOMPARING TWo DUONG SINH CLASS TYPESPham Huy Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 141 - 145Introduction: When spreading the Nurturing Life Method (Duong sinh) of Nguyễn văn Hưởng to thecommunity,there are two class types; The first of 3 -6 training times a week, the second of 1 training times (theSaturday) a week (the other day training at homes). Do two class types influence differently to the practitionerhealth?Objective: Recording the different influence of two Nurturing Life class types on practitioner health.Specific objectives: Comparing the rate of self rated heath.Subjects and Methods: The fisrt group: 42practitioners; The second: 40; Female 76%, Male 24%; averageage 55; praticing at least 8 weeks. Observatived descriptive studies, the period from Mayr 2011 to April 2012.Means of assessment Questionnaires, blood pressure gauge, counts seconds clock, balance, Self Rated Health.Results: The rates of self rated health at good and very good level: the fisrt goups: 64.2%; the second:62.5% (the difference is not statistically significant).Conclusion: recording: both two class types improve the self rated health .Keywords: Nurturing Health Method, Duong sinh class types, Self Rated health.(Complementary and Alternative Medecine,ĐẶT VẤN ĐỀCAM) tăng cường sức khỏe tự đánh giá (SelfKết quả của một cuộc thăm dò quốc gia HoaRated Health); Dân chúng Hoa kỳ sử dụng CAMkỳ năm 2007 cho thấy Y học thay thế và bổ sungKhoa Y học cổ truyền – Đại Học Y Dược Tp. HCMTác giả liên lạc: PGS TS Phạm Huy HùngChuyên Đề Nội KhoaĐT: 0123 623 6930Email: phamhuyhung100@gmail.com141Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015trong chăm sóc sức khỏe của mình trong 5 năm(từ 2002 – 2007) tăng từ 1/3 lên 4/10; nhữngphương pháp dùng nhiều nhất là các sản phẩmtự nhiên, (17,7%); Bài tập hít thở sâu (Deepbreathing exercises, (12,7%); Thiền (Meditation(9,4%); Massage (8,3%); Yoga (6,1%) … (10).Ở Việt nam phương pháp dưỡng sinh đãphổ biến từ những năm 1970; đến nay trongquá trình triển khai đến cộng đồng có 2 loạihình lớp: Loại hình thứ nhất là lớp dưỡng sinhmỗi tuần tập ba đến sáu buổi. Loại hình thứhai là lớp dưỡng sinh mỗi tuần tập một buổi(chiều thứ bảy), những buổi kia tự tập tại nhà.Hai loại hình này tác động đến sức khỏe ngườidân có khác nhau không?.(2,4,9)Mục tiêu đề tàiSo sánh tỷ lệ sức khỏe tự đánh giá giữa hailớp.ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUThiết kế nghiên cứuMô tả cắt ngang phân tích. Cỡ mẫu: mỗinhóm 30 ngườiTiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứuCác học viên ở các câu lạc bộ dưỡng sinh tậptheo phương pháp Nguyễn văn Hưởng.Tuổi từ 25-75, nam hoặc nữ; Thời gian theolớp dưỡng sinh: từ 8 tuần-1 năm.Tiêu chuẩn loại trừBệnh tâm thần, bệnh cấp tính, bệnh cấp cứu,ngoại khoa, suy tim; Học viên chưa đủ 8 tuần (2tháng)Phương pháp tập luyệnCác động tác Dưỡng sinh(3,4,6,9)Tập trong tư thế nằmThư giãn; 2.Thở 4 thời có kê mông; 3. Ưỡn cổ;4. Ưỡn mông; 5. Bắc cầu; 6. Tam giác; 7. Cái cày;8. Trồng chuối; 9. Vặn cột sống; 10. Chiếc tàu; 11.11. Rắn hổ mang; 12. Sư tử; 13. Chào mặt trời;14. Chổng mông thở;142Tập trong tư thế ngồi hoa sen15. Ngồi hoa sen; 16. Xoa đầu mặt; 17. Xoahai loa tai; 18. Áp tai vào màng nhĩ; 19. Đánhtrống trời; 20. Xoa mắt; 21. Xoa mũi; 22. Xoamiệng; 23. Xoa cổ; 24. Đảo lưỡi đảo mắt; 25. Xúcmiệng đánh răng; 26. Tróc lưỡi; 27. Xem xa xemgần; 28. Để tay sau gáy; 29. Co tay rút ra phíasau; 30. Để tay giữa lưng; 31. Bắt chéo tay saulưng; 32.Chống ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: