Danh mục

So sánh hiệu quả của HP-hMG với rFSH để kích thích buồng trứng trong thụ tinh ống nghiệm

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 305.67 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kích thích buồng trứng (KTBT) là khâu quan trọng trong thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Nghiên cứu này nhằm so sánh hiệu quả của 2 dạng thuốc HP-hMG và rFSH trong kích thích buồng trứng làm thụ tinh trong ống nghiệm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh hiệu quả của HP-hMG với rFSH để kích thích buồng trứng trong thụ tinh ống nghiệm TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019hợp nào được điều trị bằng nội khoa. Tuy nhiên choáng. Triệu chứng thực thể chủ yếu là phầntỷ lệ được điều trị bằng nội soi ổ bụng của chúng phụ có khối nề (19,1%) và khám cùng đồ đautôi cao hơn rất nhiều so với tác giả Vương Tiến (10,5%). PTNS là phương pháp điều trị phổ biếnHòa (91,6% so với 30,77%) [3]. Kết quả này nhất (chiếm tỷ lệ 81,3% số trường hợp). Điều trịphù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim nội khoa bằng methotrexat chiếm tỷ lệ 16,1%.Dung tỷ lệ phẫu thuật nội soi năm 2006 là Phẫu thuật mở bụng chỉ còn gặp với tỷ lệ 2,6%94,3% [4], Nguyễn Thị Bích Thanh tỷ lệ phẫu số trường hợp.thật nội soi trong số được điều trị bằng ngoạikhoa là 93,37% [5]. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hà Duy Tiến và Phạm Thị Thanh Hiền (2012), Chủ yếu là điều trị bảo tồn chiếm 92,4%, cắt Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quanvòi tử cung và buồng trứng chiếm 4,0% và cắt đến chửa noài tử cung tại Bệnh viện Phụ sảnvòi tử cung 3,6%. Tỷ lệ bảo tồn vòi tử cung của Trung ương năm 2010, Tạp chí nghiên cứu y học.Phan Viết Tâm là 7,1%[6], Nguyễn Thị Bích 80(3), tr. 86-92. 2. Nguyễn Thị Hồng và cộng sự (2011), Nhận xétThanh là 17,2% đều tiến hành nghiên cứu tại chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung tại khoa sảnBệnh viện Phụ sản Trung ương [5]. Kết quả bảo bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, Tạp chítồn trong nghiên cứu của chúng tôi còn cao hơn khoa học công nghệ. 89(1), tr. 153-157.rất nhiều hầu hết bệnh nhân được phẫu thuật 3. Vương Tiến Hòa (2002), Nghiên cứu những triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán sớm chửanội soi. Tỷ lệ cắt khối chửa chỉ có 7,6% do phụ ngoài tử cung, Tạp chí Y học thực hành. 2(408),thuộc vào tình trạng vòi tử cung, tình trạng viêm tr. tr. 15-19.dính tiểu khung, tình trạng huyết động lúc vào 4. Nguyễn Thị Kim Dung (2006), Tình hình điềuviện, số con sống của bệnh nhân, kinh nghiệm trị chửa ngoài tử cung chưa vỡ tại bệnh viện Phụcủa phẫu thuật viên. Như vậy, chẩn đoán sớm và sản Trung ương từ 01/07/2004 đến 30/06/2006, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II,điều trị kịp thời chửa ngoài tử cung không những Trường đại học Y Hà Nội.làm giảm tỷ lệ mất máu, giảm tỷ lệ cắt tử cung 5. Nguyễn Thị Bích Thanh (2006), Chẩn đoán vàmà còn mở ra một triển vọng mới trong điều trị điều trị chửa ngoài tử cung tại bệnh viện Phụ sảnbảo tồn vòi tử cung. Trung ương năm 2006, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội.V. KẾT LUẬN 6. Phan Viết Tâm (2014), Nghiên cứu tình hình chửa ngoài tử cung tại viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ Triệu chứng lâm sàng phổ biến là chậm kinh, sinh trong 2 năm 1999- 2000, Luận văn bác sỹđau bụng. Ít gặp hơn là dấu hiệu ra huyết hay chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y Hà Nội. SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA HP-hMG VỚI rFSH ĐỂ KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM Nguyễn Đức Quý*, Nguyễn Xuân Hợi*TÓM TẮT nhân được cho định lượng Estradiol, Progesterone và siêu âm kiểm tra trong quá trình kích thích buồng 16 Mục tiêu: So sánh hiệu quả của HP-hMG trứng. Khi có ít nhất 2 nang trên 18mm, bệnh nhân(Menopur, Ferring), rFSH (Puregon, MSD) trong kích được tiêm hCG. Chọc hút được tiến hành 36 tiếng sauthích buồng trứng làm thụ tinh trong ống nghiệm. hCG và chuyển phôi 3 ngày sau chọc hút. Yếu tố đánhPhương pháp: Nghiên cứu thu thập được 221 bệnh giá kết quả bao gồm số noãn chọc hút được, số phôi,nhân TTTON đủ tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại số phôi tốt, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ đa thai, tỷ lệ làmtrừ, sử dụng HP-hMG (105 chu kỳ) hoặc rFSH (116 tổ. Kết quả: Các đặc điểm chung của bệnh nhân ởchu kỳ). Sau đó sử dụng phương pháp phân tích thiên hai nhóm là tương đương nhau. Thời gian kích thíchhướng để lựa chọn được hai nhóm đồng nhất với buồng trứng ở hai nhóm không khác biệt. Tổng liềunhóm HP-hMG (105 chu kỳ) và rFSH (105 chu kỳ). Tất FSH sử dụng tương đương nhau ở hai nhóm HP-hMGcả bệnh nhân được sử dụng phác đồ antagonist. Bệnh và rFSH. Số noãn, số phôi, số phôi tốt là tương đương ở hai nhóm. Nồng độ estradiol và progesteron trung bình ngày hCG có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê*Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí giữa hai nhóm. Trong các chu kỳ chuyển phôi tươi, tỷ**Bệnh viện phụ sản Trung ương lệ làm tổ của phôi từ nhóm sử dụng HP-hMG tương soChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Q ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: