![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
So sánh hiệu quả của liều lượng bupivacain tính theo biểu đồ harten và liều thường qui trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 120.13 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày so sánh hiệu quả gây tê tủy sống và các tác dụng phụ giữa nhóm điều chỉnh liều bupivacain tỷ trọng cao theo chiều cao cân nặng so với liều thông thường để mổ lấy thai. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Mù đơn, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh, tiến hành trên 60 sản phụ có chỉ định phẫu thuật lấy thai chủ động được gây TTS chia 2 nhóm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh hiệu quả của liều lượng bupivacain tính theo biểu đồ harten và liều thường qui trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p 123 SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA LIỀU LƯỢNG BUPIVACAIN TÍNH THEO BIỂU ĐỒ HARTEN VÀ LIỀU THƯỜNG QUI TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐỂ MỔ LẤY THAI Vũ Thị Thu Hiền (1), Nguyễn Duy Ánh (1), Nguyễn Thụ (2), Nguyễn Hữu Tú (2). (1) Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, (2) Trường Đại Học Y Hà Nội TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh hiệu quả gây tê tủy sống và các tác dụng phụ giữa nhóm điều chỉnh liều bupivacain tỷ trọng cao theo chiều cao cân nặng so với liều thông thường để mổ lấy thai. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Mù đơn, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh, tiến hành trên 60 sản phụ có chỉ định phẫu thuật lấy thai chủ động được gây TTS chia 2 nhóm. Nhóm bupivacain 0,5% liều dựa trên chiều cao, cân nặng theo biểu đồ liều của Harten (liều theo Harten) và nhóm bupivacain 0,5% liều cố định phân bố theo cụm (liều cố định). Đánh giá hiệu quả vô cảm bằng test mất cảm giác lạnh và pinprick, hiệu quả phong bế vận động theo thang điểm Bromage, thời gian giảm đau sau mổ, thay đổi huyết động trong mổ và các tác dụng không mong muốn khác trên mẹ và con. Kết quả: Liều bupivacain trung bình ở nhóm liều theo Harten cao hơn so với nhóm liều cố định theo cụm (8,9 mg và 8,2 mg; p < 0,001). Ở nhóm tính liều theo Harten, thời gian khởi tê đến T6 ngắn hơn ( 4 phút và 5 phút, p < 0,001), thời gian vô cảm dài hơn (124 phút và 100 phút, p < 0,01), chất lượng vô cảm trong mổ theo VAS nhiều hơn (80% và 40%, p < 0,01), ức chế vận động cao nhất sau gây tê tủy sống 10 phút nhiều hơn (84,6% và 53,8%, p < 0,001), thời gian phục hồi vận động dài hơn (135,4 phút và 115,4 phút, p < 0,05), tỷ lệ tụt huyết áp và mức độ tụt huyết áp của hai nhóm là như nhau (36,6% và 40,0%), không ảnh hưởng đến sơ sinh. Kết luận: Mặc dù gây tê tuỷ sống với liều lượng bupivacain để mổ lấy thai theo biểu đồ Harten cao hơn so với liều thường qui nhưng tỷ lệ tụt huyết áp, mức độ tụt huyết áp và các tác dụng không mong muốn là như nhau, không ảnh hưởng đến sơ sinh. Từ khóa: Mổ lấy thai, gây tê tủy sống, liều bupivacain tỷ trọng cao. COMPARISON HYPERBARIC BUPIVACAINE FOR SPINAL ANESTHESIA ADJUSTED HARTEN'S DOSE CHART AND ROUTINE DOSE FOR CAESAREAN SECTION (1) (1) (2) (2) Vu Thi Thu Hien , Nguyen Duy Anh , Nguyen Thu , Nguyen Huu Tu . (1) Ha Noi Obstetric and Gynecologic Hospital, (2) Ha Noi Medical college ABTRACT Introduction: the study compared spinal anesthesia using intrathecal hyperbaric bupivacaine between height and weight and fixed dose following groups during Kû yÕu héi NghÞ - 2014 124 Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p caesarean section and the side-effects for maternal and fental outcomes. Subjects and Methods: In this prospective, randomised, single-blind study, 60 parturients who had given their consent and were scheduled for elective caesarean section under spinal anesthesia, were randomly assigned into two groups. We adjusted the intrathecal dose of heavy bupivacaine 0,5% according to the height and weight of patients (group Hartent's) from Harten's dose chart developed from Caucasian parturients and the fixed dose following groups was used in groups FD patients. Evaluated the value of sensory block for cold and pinprick test, motor block (Bromage score), haemodynamic changes, side effects and neonatal outcome were observed. Results: On dose adjustment for height and weight, a significantly lager amount of heavy bupivacaine was given intrathecally than given to the fixed dose group patients (8,9 mg vs 8,2 mg, p < 0,01). In group Harten's, median onset of the sensory block for cold and pinprick to T6 level was faster than in group FD (4 min vs. 5 min, p > 0,01), the time of spinal block was longer (124 min vs 100 min, p < 0,001), the quality of anesthesia evaluated by VAS was better (80% vs 40%, p < 0,01), the complete motor block level after 10 min in a significantly (84,6% vs 53,8%, p < 0,01) larger number of patients in group Harten's, the complete recovery was also longer (135,4 min vs 115,4 min, p < 0,01). However, the incidence of hypotension and the need for the use of vasoconstrictor were similar in two groups (36,6% vs 40%), there were not affected fetal outcome. Conclusions: The hyperbaric bupivacaine dose adjusted Harten's dose chart was significantly higher than routine dose ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh hiệu quả của liều lượng bupivacain tính theo biểu đồ harten và liều thường qui trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p 123 SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA LIỀU LƯỢNG BUPIVACAIN TÍNH THEO BIỂU ĐỒ HARTEN VÀ LIỀU THƯỜNG QUI TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐỂ MỔ LẤY THAI Vũ Thị Thu Hiền (1), Nguyễn Duy Ánh (1), Nguyễn Thụ (2), Nguyễn Hữu Tú (2). (1) Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, (2) Trường Đại Học Y Hà Nội TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh hiệu quả gây tê tủy sống và các tác dụng phụ giữa nhóm điều chỉnh liều bupivacain tỷ trọng cao theo chiều cao cân nặng so với liều thông thường để mổ lấy thai. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Mù đơn, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh, tiến hành trên 60 sản phụ có chỉ định phẫu thuật lấy thai chủ động được gây TTS chia 2 nhóm. Nhóm bupivacain 0,5% liều dựa trên chiều cao, cân nặng theo biểu đồ liều của Harten (liều theo Harten) và nhóm bupivacain 0,5% liều cố định phân bố theo cụm (liều cố định). Đánh giá hiệu quả vô cảm bằng test mất cảm giác lạnh và pinprick, hiệu quả phong bế vận động theo thang điểm Bromage, thời gian giảm đau sau mổ, thay đổi huyết động trong mổ và các tác dụng không mong muốn khác trên mẹ và con. Kết quả: Liều bupivacain trung bình ở nhóm liều theo Harten cao hơn so với nhóm liều cố định theo cụm (8,9 mg và 8,2 mg; p < 0,001). Ở nhóm tính liều theo Harten, thời gian khởi tê đến T6 ngắn hơn ( 4 phút và 5 phút, p < 0,001), thời gian vô cảm dài hơn (124 phút và 100 phút, p < 0,01), chất lượng vô cảm trong mổ theo VAS nhiều hơn (80% và 40%, p < 0,01), ức chế vận động cao nhất sau gây tê tủy sống 10 phút nhiều hơn (84,6% và 53,8%, p < 0,001), thời gian phục hồi vận động dài hơn (135,4 phút và 115,4 phút, p < 0,05), tỷ lệ tụt huyết áp và mức độ tụt huyết áp của hai nhóm là như nhau (36,6% và 40,0%), không ảnh hưởng đến sơ sinh. Kết luận: Mặc dù gây tê tuỷ sống với liều lượng bupivacain để mổ lấy thai theo biểu đồ Harten cao hơn so với liều thường qui nhưng tỷ lệ tụt huyết áp, mức độ tụt huyết áp và các tác dụng không mong muốn là như nhau, không ảnh hưởng đến sơ sinh. Từ khóa: Mổ lấy thai, gây tê tủy sống, liều bupivacain tỷ trọng cao. COMPARISON HYPERBARIC BUPIVACAINE FOR SPINAL ANESTHESIA ADJUSTED HARTEN'S DOSE CHART AND ROUTINE DOSE FOR CAESAREAN SECTION (1) (1) (2) (2) Vu Thi Thu Hien , Nguyen Duy Anh , Nguyen Thu , Nguyen Huu Tu . (1) Ha Noi Obstetric and Gynecologic Hospital, (2) Ha Noi Medical college ABTRACT Introduction: the study compared spinal anesthesia using intrathecal hyperbaric bupivacaine between height and weight and fixed dose following groups during Kû yÕu héi NghÞ - 2014 124 Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p caesarean section and the side-effects for maternal and fental outcomes. Subjects and Methods: In this prospective, randomised, single-blind study, 60 parturients who had given their consent and were scheduled for elective caesarean section under spinal anesthesia, were randomly assigned into two groups. We adjusted the intrathecal dose of heavy bupivacaine 0,5% according to the height and weight of patients (group Hartent's) from Harten's dose chart developed from Caucasian parturients and the fixed dose following groups was used in groups FD patients. Evaluated the value of sensory block for cold and pinprick test, motor block (Bromage score), haemodynamic changes, side effects and neonatal outcome were observed. Results: On dose adjustment for height and weight, a significantly lager amount of heavy bupivacaine was given intrathecally than given to the fixed dose group patients (8,9 mg vs 8,2 mg, p < 0,01). In group Harten's, median onset of the sensory block for cold and pinprick to T6 level was faster than in group FD (4 min vs. 5 min, p > 0,01), the time of spinal block was longer (124 min vs 100 min, p < 0,001), the quality of anesthesia evaluated by VAS was better (80% vs 40%, p < 0,01), the complete motor block level after 10 min in a significantly (84,6% vs 53,8%, p < 0,01) larger number of patients in group Harten's, the complete recovery was also longer (135,4 min vs 115,4 min, p < 0,01). However, the incidence of hypotension and the need for the use of vasoconstrictor were similar in two groups (36,6% vs 40%), there were not affected fetal outcome. Conclusions: The hyperbaric bupivacaine dose adjusted Harten's dose chart was significantly higher than routine dose ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mổ lấy thai Gây tê tủy sống Liều bupivacain tỷ trọng cao Phẫu thuật lấy thai chủ động Vô cảm trong mổ lấy thaiTài liệu liên quan:
-
Ảnh hưởng của thiểu ối lên kết cục sinh ở thai ≥ 37 tuần
6 trang 85 1 0 -
Nghiên cứu chỉ định mổ lấy thai nhóm I theo phân loại của Robson tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
4 trang 55 0 0 -
8 trang 54 0 0
-
Kết cục thai chậm tăng trưởng trong tử cung có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Từ Dũ
5 trang 38 1 0 -
7 trang 33 0 0
-
Cập nhật các phương pháp giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng vết mổ lấy thai
6 trang 31 0 0 -
5 trang 31 0 0
-
Kết quả xử trí ngôi mông đủ tháng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 trang 30 0 0 -
Bài giảng Can thiệp giảm tỷ lệ mổ lấy thai tại Bệnh viện Từ Dũ - BS. CKII. Phạm Thanh Hải
44 trang 27 0 0 -
Nghiên cứu các hình thái lâm sàng và thái độ xử trí ở những sản phụ có nhiễm trùng hậu sản
8 trang 26 0 0