So sánh hiệu quả gây mê theo nồng độ đích của ET control – sevoflurane với TCI – propofol dưới chỉ dẫn của điện não số hoá
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày so sánh hiệu quả khởi mê và thoát mê khi gây mê theo nồng độ đích giữa hai phương pháp ET – control sevoflurane và TCI – propofol dưới chỉ dẫn của điện não số hoá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh hiệu quả gây mê theo nồng độ đích của ET control – sevoflurane với TCI – propofol dưới chỉ dẫn của điện não số hoá TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 530 - th¸ng 9 - sè 1B - 2023 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 4. James KA, Culton DA, Diaz LA (2011). kiểu gen ST18 của quần thể Việt Nam tương Diagnosis and clinical features of pemphigus foliaceus. Dermatol Clin, 29 (3), pp.405-412, viii. đồng với quần thể người Trung Quốc và khác với 5. Joly P, Litrowski N (2011). Pemphigus group quần thể người Iran, Ai Cập và Do Thái. Điều đó (vulgaris, vegetans, foliaceus, herpetiformis, một lần nữa khẳng định đa hình đơn nucleotide brasiliensis). Clin Dermatol, 29 (4), pp.432-436. rs2304365 của gen ST18 trên bệnh nhân PV 6. Etesami I, Seirafi H, Ghandi N, et al (2018). The association between ST18 gene mang tính quần thể, mỗi dân tộc sẽ có những polymorphism and severe pemphigus disease kiểu gen, kiểu allen và kiểu di truyền khác nhau, among Iranian population. Exp Dermatol, 27 (12), từ đó cho thấy sự đa dạng hình thái lâm sàng 7. Sarig O, Bercovici S, Zoller L, et al (2012). bệnh lý PV ở các dân tộc khác nhau. Population-specific association between a polymorphic variant in ST18, encoding a pro- TÀI LIỆU THAM KHẢO apoptotic molecule, and pemphigus vulgaris. J 1. Ánh TN (2010). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng Invest Dermatol, 132 (7), pp.1798-1805. và tự kháng thể của một số bệnh da bọng nước 8. Vodo D, Sarig O, Sprecher E (2018). The tự miễn tại bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Genetics of Pemphigus Vulgaris. Front Med Minh. pp.33. (Lausanne), 5, pp.226. 2. Brenner S, Tur E, Shapiro J, et al (2001). 9. Yue Z, Fu X, Chen M, et al (2014). Lack of Pemphigus vulgaris: environmental factors. association between the single nucleotide Occupational, behavioral, medical, and qualitative polymorphism of ST18 and pemphigus in Chinese food frequency questionnaire. Int J Dermatol, 40 population. J Dermatol, 41 (4), pp.353-354. (9), pp.562-569. 10. Thanh VTB, Thanh LTV (2021). Biểu hiện HLA- 3. Brenner S, Goldberg I (2011). Drug-induced DRB1 và HLA-DQB1 trên bệnh nhân pemphigus. pemphigus. Clin Dermatol, 29 (4), pp.455-457. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 25, pp.121-128. SO SÁNH HIỆU QUẢ GÂY MÊ THEO NỒNG ĐỘ ĐÍCH CỦA ET CONTROL – SEVOFLURANE VỚI TCI – PROPOFOL DƯỚI CHỈ DẪN CỦA ĐIỆN NÃO SỐ HOÁ Nguyễn Thị Diệu Linh1, Hoàng Văn Bách1, Công Quyết Thắng2 TÓM TẮT đặt ống NKQ (nhóm 1 SE = 40,7 ± 0,9, nhóm 2 SE = 40,7 ± 1.2) tương ứng với giá trị Ce = 3.8 cao nhất 57 Mục tiêu: So sánh hiệu quả khởi mê và thoát mê trong các thời điểm gây mê. Giai đoạn thoát mê các khi gây mê theo nồng độ đích giữa hai phương pháp trị số SE tăng lên dần bằng với giá trị lúc bệnh nhân ET – control sevoflurane và TCI – propofol dưới chỉ tỉnh (SE lớn nhất ở thời điểm T12 có giá trị lần lượt 2 dẫn của điện não số hoá. Phương pháp: Nghiên cứu nhóm là 91,1 ± 0,3 và. 91,5 ± 0,3, tương ứng với đó bao gồm 60 bệnh nhân chia thành 2 nhóm. Nhóm 1 (n giá trị MAC và Ce giảm dần và đạt giá trị thấp nhất = 30) sử dụng phương pháp gây mê theo nồng độ trong các thời điểm gây mê. Kết luận: Dưới chỉ dẫn đích ET Control Sevoflurane trên máy mê Aisys CS2 , của điện não số hoá ET Control là một chương trình nhóm 2 (n = 30) sử dụng gây mê theo nồng độ đích gây mê theo nồng độ đích của thuốc mê bốc hơi có TCI Propofol trên bơm tiêm điện hệ thống mở Terumo. tác dụng khởi mê và thoát mê hiệu quả hơn. Kết quả nghiên cứu: Thời gian mất ý thức của bệnh Từ khóa: ET control, gây mê kiểm soát nồng độ nhân nhóm 1 (54. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh hiệu quả gây mê theo nồng độ đích của ET control – sevoflurane với TCI – propofol dưới chỉ dẫn của điện não số hoá TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 530 - th¸ng 9 - sè 1B - 2023 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 4. James KA, Culton DA, Diaz LA (2011). kiểu gen ST18 của quần thể Việt Nam tương Diagnosis and clinical features of pemphigus foliaceus. Dermatol Clin, 29 (3), pp.405-412, viii. đồng với quần thể người Trung Quốc và khác với 5. Joly P, Litrowski N (2011). Pemphigus group quần thể người Iran, Ai Cập và Do Thái. Điều đó (vulgaris, vegetans, foliaceus, herpetiformis, một lần nữa khẳng định đa hình đơn nucleotide brasiliensis). Clin Dermatol, 29 (4), pp.432-436. rs2304365 của gen ST18 trên bệnh nhân PV 6. Etesami I, Seirafi H, Ghandi N, et al (2018). The association between ST18 gene mang tính quần thể, mỗi dân tộc sẽ có những polymorphism and severe pemphigus disease kiểu gen, kiểu allen và kiểu di truyền khác nhau, among Iranian population. Exp Dermatol, 27 (12), từ đó cho thấy sự đa dạng hình thái lâm sàng 7. Sarig O, Bercovici S, Zoller L, et al (2012). bệnh lý PV ở các dân tộc khác nhau. Population-specific association between a polymorphic variant in ST18, encoding a pro- TÀI LIỆU THAM KHẢO apoptotic molecule, and pemphigus vulgaris. J 1. Ánh TN (2010). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng Invest Dermatol, 132 (7), pp.1798-1805. và tự kháng thể của một số bệnh da bọng nước 8. Vodo D, Sarig O, Sprecher E (2018). The tự miễn tại bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Genetics of Pemphigus Vulgaris. Front Med Minh. pp.33. (Lausanne), 5, pp.226. 2. Brenner S, Tur E, Shapiro J, et al (2001). 9. Yue Z, Fu X, Chen M, et al (2014). Lack of Pemphigus vulgaris: environmental factors. association between the single nucleotide Occupational, behavioral, medical, and qualitative polymorphism of ST18 and pemphigus in Chinese food frequency questionnaire. Int J Dermatol, 40 population. J Dermatol, 41 (4), pp.353-354. (9), pp.562-569. 10. Thanh VTB, Thanh LTV (2021). Biểu hiện HLA- 3. Brenner S, Goldberg I (2011). Drug-induced DRB1 và HLA-DQB1 trên bệnh nhân pemphigus. pemphigus. Clin Dermatol, 29 (4), pp.455-457. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 25, pp.121-128. SO SÁNH HIỆU QUẢ GÂY MÊ THEO NỒNG ĐỘ ĐÍCH CỦA ET CONTROL – SEVOFLURANE VỚI TCI – PROPOFOL DƯỚI CHỈ DẪN CỦA ĐIỆN NÃO SỐ HOÁ Nguyễn Thị Diệu Linh1, Hoàng Văn Bách1, Công Quyết Thắng2 TÓM TẮT đặt ống NKQ (nhóm 1 SE = 40,7 ± 0,9, nhóm 2 SE = 40,7 ± 1.2) tương ứng với giá trị Ce = 3.8 cao nhất 57 Mục tiêu: So sánh hiệu quả khởi mê và thoát mê trong các thời điểm gây mê. Giai đoạn thoát mê các khi gây mê theo nồng độ đích giữa hai phương pháp trị số SE tăng lên dần bằng với giá trị lúc bệnh nhân ET – control sevoflurane và TCI – propofol dưới chỉ tỉnh (SE lớn nhất ở thời điểm T12 có giá trị lần lượt 2 dẫn của điện não số hoá. Phương pháp: Nghiên cứu nhóm là 91,1 ± 0,3 và. 91,5 ± 0,3, tương ứng với đó bao gồm 60 bệnh nhân chia thành 2 nhóm. Nhóm 1 (n giá trị MAC và Ce giảm dần và đạt giá trị thấp nhất = 30) sử dụng phương pháp gây mê theo nồng độ trong các thời điểm gây mê. Kết luận: Dưới chỉ dẫn đích ET Control Sevoflurane trên máy mê Aisys CS2 , của điện não số hoá ET Control là một chương trình nhóm 2 (n = 30) sử dụng gây mê theo nồng độ đích gây mê theo nồng độ đích của thuốc mê bốc hơi có TCI Propofol trên bơm tiêm điện hệ thống mở Terumo. tác dụng khởi mê và thoát mê hiệu quả hơn. Kết quả nghiên cứu: Thời gian mất ý thức của bệnh Từ khóa: ET control, gây mê kiểm soát nồng độ nhân nhóm 1 (54. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Gây mê kiểm soát nồng độ đích Điện não số hoá Gây mê hồi sứcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 302 0 0 -
5 trang 294 0 0
-
8 trang 249 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 241 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 225 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 209 0 0 -
10 trang 196 1 0
-
8 trang 192 0 0
-
5 trang 191 0 0
-
13 trang 190 0 0