Danh mục

So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê ống cơ khép liên tục với phương pháp gây tê ngoài màng cứng liên tục ở bệnh nhân phẫu thuật khớp gối

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 461.33 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phẫu thuật khớp gối (PTKG) có mức độ đau sau mổ từ trung bình đến nặng, đòi hỏi một phương pháp giảm đau sau mổ hiệu quả, vừa giúp bệnh nhân tập phục hồi chức năng sớm, vừa hạn chế được nhiều nhất các tác dụng không mong muốn. Bài viết trình bày so sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê ống cơ khép liên tục so với gây tê ngoài màng cứng liên tục ở bệnh nhân phẫu thuật khớp gối.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê ống cơ khép liên tục với phương pháp gây tê ngoài màng cứng liên tục ở bệnh nhân phẫu thuật khớp gối TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - sè 1 - 2020 Dispensaries of Kolkata, India. IOSR Journal of Journal of Medicine, 45: 92-98. Dental and Medical Sciences, 8(1):32-37. 8. Sanchez M. (2013) Medication errors in a7. Mollahaliloglu S., Alkan A., Donertas B., et al. Spanish community pharmacy: Nature, frequency (2013) Prescribing Practices of Physicians at and potential causes. Int J Clin Pharm. 2013 Diffrent Health CareInstitutions. The Eurasian Apr;35(2), 185-194. SO SÁNH HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ ỐNG CƠ KHÉP LIÊN TỤC VỚI PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG LIÊN TỤC Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬTKHỚP GỐI Vũ Hoàng Phương1, Trịnh Duy Hưng2TÓM TẮT of patients in ACB group were satisfied and very satisfied level after surgery (compared to 93.3% in 6 Mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của CEA group). The rate of unexpectedcatheter position,phương pháp gây tê ống cơ khép liên tục so với gây tê vomiting and nausea, urinary retention in CEAgroupngoài màng cứng liên tục ở bệnh nhân phẫu thuật was significantly higher (p> 0.05). Conclusion:khớp gối. Kết quả: Điểm VAS trung bình khi nghỉ và Continuous adductor canal block under the guidancekhi gấp gối 45 độ của 2 nhóm ở tất cả các thời điểm of ultrasound is an effective postoperativeanalgesicđều  4 và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê method equivalent to continuous epidural analgesia as(p>0,05). Lượng morphin giải cứu ở nhóm OCK thấp well as statistically reduces undesirable effects ofhơn so với nhóm NMC nhưng khác biệt không có ý continuous epidural analgesia method for kneenghĩa thống kê (23 vs 54mg, p >0,05). 96,7% bệnh surgery patients.nhân có mức độ hài lòng và rất hài lòng ở nhóm OCK Key words: Continuous adductor canal block,so với 93,3% ở nhóm NMC.Tỉ lệ tê lệch vị trí, nôn và ultrasound guided, continuous epidural analgesia,buồn nôn, bí tiểu ở nhóm NMC cao hơn có ý nghĩa postoperative analgesia, knee surgery.thống kê (p>0,05). Kết luận: Phương pháp gây têOCK dưới hướng dẫn siêu âm là phương pháp giảm I. ĐẶT VẤN ĐỀđau hiệu quả tương đương với phương pháp giảm đauNMC cũng như làm giảm một cách có ý nghĩa thống Phẫu thuật khớp gối (PTKG) có mức độ đaukê một số tác dụng không mong muốn của phương sau mổ từ trung bình đến nặng, đòi hỏi mộtpháp NMC cho các phẫu thuật nội soi khớp gối. phương pháp giảm đau sau mổ hiệu quả, vừa Từ khóa: Gây tê ống cơ khép liên tục, giảm đau giúp bệnh nhân tập phục hồi chức năng sớm,ngoài màng cứng liên tục, giảm đau sau mổ, hướng vừa hạn chế được nhiều nhất các tác dụngdẫn của siêu âm, phẫu thuật khớp gối. không mong muốn [1]. Phương pháp gây têSUMMARY ngoài màng cứng liên tục sau mổ phẫu thuật THE EFFECTIVES OF POSTOPERATIVE khớp gối được coi như là một phương pháp giảm ANALGESIA CONTINUOUS ADDUCCTOR CANAL đau có hiệu quả tốt nhất và phổ biến. Tuy nhiên, BLOCK (ACB) UNDER ULTRASOUND GUIDANCE phương pháp này vẫn còn có một tỉ lệ không VERSUS CONTINUOUS EPIDURAL ANALGESIA nhỏ các tác dụng không mong muốn như là tê (CEA) IN PATIENTS WITH KNEE SURGERY lệch vị trí, buồn nôn và nôn, bí tiểu. Hiện nay, Objectives: To compare the effectiveness các phương pháp gây tê thân thần kinh dướiofpostoperative analgesia continuous adductor canal hướng dẫn siêu âm như gây tê thần kinh đùiblock (ACB) under ultrasound guidance versus (TKĐ), và gần đây nhất là gây tê thần kinh hiểncontinuous epidural analgesia (CEA) in patients withknee surgery. Results: Mean VAS scores at rest and trong ống cơ khép (OCK) đã được thực hiện đểknee flexion at 45 degrees of both group were below giảm đau cho các phẫu thuật khớp gối. Kĩ thuật4 points during 48 hours postoperative and there was gây tê thần kinh hiển trong OCK ( hay còn gọi làno statistically significant difference (p> 0.05). The phong bế ống cơ khép) không những cho phépamount of rescuemorphine in ACBgroup was lower đảm bảo giảm đau tốt như phong bế thần kinhthan that of CEA group but the difference was not đùi, mà còn khắc phục được nhược điểm phongstatistically significant (23 vs 54mg, p> 0.05). 96.7% bế vận động cơ tứ đầu đùi do đó BN có thể tập vận động sớm, giúp hạn chế được các biến1Bệnh viện Đại học Y Hà Nội2Bệnh chứng và nhờ đó hiệu quả điều trị cao hơn và BN viện Phụ sản Hà Nội có thể xuất viện sớm hơn [2], [3], [4]. Trên thếChịu trách nh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: