So sánh hiệu quả làm sạch của hai hệ thống dụng cụ đơn trâm
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 292.33 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
So sánh hiệu quả làm sạch của hai hệ thống dụng cụ đơn trâm tương đối mới hiện nay. Phương pháp: 40 răng cối nhỏ hàm dưới của người đã nhổ được chia đều cho hai nhóm (n=20): nhóm WOG sửa soạn với hệ thống trâm quay qua lại, nhóm SAF sửa soạn với hệ thống trâm dao động.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh hiệu quả làm sạch của hai hệ thống dụng cụ đơn trâm TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2021 SO SÁNH HIỆU QUẢ LÀM SẠCH CỦA HAI HỆ THỐNG DỤNG CỤ ĐƠN TRÂM Nguyễn Phúc Nguyên1, Dương Thị Truyền1, Phạm Văn Khoa2TÓM TẮT 4 nội nha được thực hiện nhằm ngăn ngừa và điều Mục tiêu: So sánh hiệu quả làm sạch của hai hệ trị sự nhiễm khuẩn bên trong ống tủy và/hoặcthống dụng cụ đơn trâm tương đối mới hiện nay. mô vùng quanh chóp. Để đáp ứng mục tiêu đó,Phương pháp: 40 răng cối nhỏ hàm dưới của người có sự đa dạng của phương pháp và dụng cụđã nhổ được chia đều cho hai nhóm (n=20): nhóm dùng trong điều trị nội nha nhưng nhìn chungWOG sửa soạn với hệ thống trâm quay qua lại, nhómSAF sửa soạn với hệ thống trâm dao động. Các răng chúng đều có mục tiêu cơ học giống nhau là làmsau sửa soạn được tách đôi theo chiều dọc thành hai sạch và tạo dạng hệ thống ống tủy [1].phần để khảo sát hiệu quả làm sạch bằng kính hiển vi Bằng kính hiển vi điện tử quét, sự hiện diệnđiện tử quét ở các vị trí 2mm,5mm và 8mm cách chóp của mảnh vụn và lớp mùn đã lần đầu được Eicktương ứng với phần ba chóp, cổ và giữa thông qua xác nhận năm 1970. Từ những năm 1975 nghiênđiểm số mảnh vụn và lớp mùn bởi hai quan sát viênđộc lập. Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cứu của McComb và Smith đã mô tả đặc điểmvề điểm số mảnh vụn toàn bộ (p=0,028) và ở phần ba của lớp mùn trên bề mặt ống tủy sau khi có tácgiữa (p=0,04), điểm số lớp mùn ở phần ba chóp động của dụng cụ sửa soạn ống tủy [1]. Mặc dù(p=0,014) giữa hai nhóm. Kết luận: Hệ thống đơn có sự tranh cãi về việc giữ lại hay loại bỏ lớptrâm dao động có hiệu quả làm sạch mảnh vụn toàn mùn, tuy nhiên thực tếlớp này đóng vai trò quanbộ, ở phần ba giữa và hiệu quả làm sạch lớp mùn ở trọng trong việc tạo thành vi kẽ, ảnh hướng đếnphần ba chóp tốt hơn so hệ thống trâm quay qua lại. Từ khóa: Hiệu quả làm sạch, hệ thống đơn trâm sự kín khít khi trám bít ống tủy, lớp này cũngquay qua lại, hệ thống đơn trâm dao động, nội nha. làm giảm hiệu quả kháng khuẩn của các thuốc đặt trong ống tủy vì vậy xu hướng loại bỏ lớpSUMMARY mùn ngày càng chiếm ưu thế [8].COMPARISON OF THE CLEANING EFFICACY Việc sử dụng hợp kim NiTi trong thiết kế dụng OF TWO SINGLE FILE SYSTEMS cụ góp phần cải thiện tính hiệu quả, chất lượng Objectives: To compare the cleaning efficacy of trong quá trình tạo dạng ống tủy và ngăn ngừatwo novel single file systems. Methods: Forty freshlyextracted mandibular premolars were equally divided sai lầm trong lúc sửa soạn nội nha, ngoài ra còninto two groups: WOG group prepared by WaveOne nhằm mục đích làm đơn giản hóa thao tác, giảmGold file, SAF group prepared by Self-adjusting file. số lượng dụng cụ phải sử dụng, song song vớiThese teeth were sectioned longitudinally and việc bảo tồn hình dạng nguyên thủy của hệprocessed for evaluation of debris and smear layer thống ống tủy[1]. Bằng cách giữ lại các đặc điểmscore under Scanning Electronic Microscope at 2 mm, cấu tạo cốt lõi của dụng cụ thép không rỉ trong5 mm and 8mm from the apex by two observers.Results: There were statistically significant quá khứ và kết hợp với sự thay đổi về công nghệdifferences between two groups in debris score luyện kim, độ thuôn, thiết kế cắt ngang và kiểu(overall, middle third) and smear layer score (apical vận động, các hệ thống dụng cụ đơn trâm lầnthird) (p vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2021cho trâm K-file số 10 đi qua, ống tủy cong từ 0 trâm quay qua lại đặt chế độ WaveOne All đưađến 20 độ theo phương pháp đo độ cong của trâm của hệ thống dụng cụ đơn trâm quay quaSchneider. lại cỡ 35 độ thuôn 6% chiều dài 25 mm vào ống Tiêu chuẩn loại ra. Lỗ chóp ống tủy cho tủy với động tác lên xuống nhẹ nhàng để đầutrâm K-file lớn hơn 15 đi qua, ống tủy bị nội tiêu. trâm trượt thụ động dọc theo ống tủy, mỗi lần 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu. Cỡ mẫu được tính đẩy trâm di chuyển 2-3 mm cho đến khi đủ chiềubằng phần mềm G*power (G*power 3.1.9, dài làm việc. Sau mỗi lần sử dụng dụng cụ, lauHeinrich-Heine-Universität Düsseldorf, Đức) với sạch các rãnh trâm bằng gạc ẩm s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh hiệu quả làm sạch của hai hệ thống dụng cụ đơn trâm TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2021 SO SÁNH HIỆU QUẢ LÀM SẠCH CỦA HAI HỆ THỐNG DỤNG CỤ ĐƠN TRÂM Nguyễn Phúc Nguyên1, Dương Thị Truyền1, Phạm Văn Khoa2TÓM TẮT 4 nội nha được thực hiện nhằm ngăn ngừa và điều Mục tiêu: So sánh hiệu quả làm sạch của hai hệ trị sự nhiễm khuẩn bên trong ống tủy và/hoặcthống dụng cụ đơn trâm tương đối mới hiện nay. mô vùng quanh chóp. Để đáp ứng mục tiêu đó,Phương pháp: 40 răng cối nhỏ hàm dưới của người có sự đa dạng của phương pháp và dụng cụđã nhổ được chia đều cho hai nhóm (n=20): nhóm dùng trong điều trị nội nha nhưng nhìn chungWOG sửa soạn với hệ thống trâm quay qua lại, nhómSAF sửa soạn với hệ thống trâm dao động. Các răng chúng đều có mục tiêu cơ học giống nhau là làmsau sửa soạn được tách đôi theo chiều dọc thành hai sạch và tạo dạng hệ thống ống tủy [1].phần để khảo sát hiệu quả làm sạch bằng kính hiển vi Bằng kính hiển vi điện tử quét, sự hiện diệnđiện tử quét ở các vị trí 2mm,5mm và 8mm cách chóp của mảnh vụn và lớp mùn đã lần đầu được Eicktương ứng với phần ba chóp, cổ và giữa thông qua xác nhận năm 1970. Từ những năm 1975 nghiênđiểm số mảnh vụn và lớp mùn bởi hai quan sát viênđộc lập. Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cứu của McComb và Smith đã mô tả đặc điểmvề điểm số mảnh vụn toàn bộ (p=0,028) và ở phần ba của lớp mùn trên bề mặt ống tủy sau khi có tácgiữa (p=0,04), điểm số lớp mùn ở phần ba chóp động của dụng cụ sửa soạn ống tủy [1]. Mặc dù(p=0,014) giữa hai nhóm. Kết luận: Hệ thống đơn có sự tranh cãi về việc giữ lại hay loại bỏ lớptrâm dao động có hiệu quả làm sạch mảnh vụn toàn mùn, tuy nhiên thực tếlớp này đóng vai trò quanbộ, ở phần ba giữa và hiệu quả làm sạch lớp mùn ở trọng trong việc tạo thành vi kẽ, ảnh hướng đếnphần ba chóp tốt hơn so hệ thống trâm quay qua lại. Từ khóa: Hiệu quả làm sạch, hệ thống đơn trâm sự kín khít khi trám bít ống tủy, lớp này cũngquay qua lại, hệ thống đơn trâm dao động, nội nha. làm giảm hiệu quả kháng khuẩn của các thuốc đặt trong ống tủy vì vậy xu hướng loại bỏ lớpSUMMARY mùn ngày càng chiếm ưu thế [8].COMPARISON OF THE CLEANING EFFICACY Việc sử dụng hợp kim NiTi trong thiết kế dụng OF TWO SINGLE FILE SYSTEMS cụ góp phần cải thiện tính hiệu quả, chất lượng Objectives: To compare the cleaning efficacy of trong quá trình tạo dạng ống tủy và ngăn ngừatwo novel single file systems. Methods: Forty freshlyextracted mandibular premolars were equally divided sai lầm trong lúc sửa soạn nội nha, ngoài ra còninto two groups: WOG group prepared by WaveOne nhằm mục đích làm đơn giản hóa thao tác, giảmGold file, SAF group prepared by Self-adjusting file. số lượng dụng cụ phải sử dụng, song song vớiThese teeth were sectioned longitudinally and việc bảo tồn hình dạng nguyên thủy của hệprocessed for evaluation of debris and smear layer thống ống tủy[1]. Bằng cách giữ lại các đặc điểmscore under Scanning Electronic Microscope at 2 mm, cấu tạo cốt lõi của dụng cụ thép không rỉ trong5 mm and 8mm from the apex by two observers.Results: There were statistically significant quá khứ và kết hợp với sự thay đổi về công nghệdifferences between two groups in debris score luyện kim, độ thuôn, thiết kế cắt ngang và kiểu(overall, middle third) and smear layer score (apical vận động, các hệ thống dụng cụ đơn trâm lầnthird) (p vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2021cho trâm K-file số 10 đi qua, ống tủy cong từ 0 trâm quay qua lại đặt chế độ WaveOne All đưađến 20 độ theo phương pháp đo độ cong của trâm của hệ thống dụng cụ đơn trâm quay quaSchneider. lại cỡ 35 độ thuôn 6% chiều dài 25 mm vào ống Tiêu chuẩn loại ra. Lỗ chóp ống tủy cho tủy với động tác lên xuống nhẹ nhàng để đầutrâm K-file lớn hơn 15 đi qua, ống tủy bị nội tiêu. trâm trượt thụ động dọc theo ống tủy, mỗi lần 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu. Cỡ mẫu được tính đẩy trâm di chuyển 2-3 mm cho đến khi đủ chiềubằng phần mềm G*power (G*power 3.1.9, dài làm việc. Sau mỗi lần sử dụng dụng cụ, lauHeinrich-Heine-Universität Düsseldorf, Đức) với sạch các rãnh trâm bằng gạc ẩm s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Hệ thống đơn trâm quay qua lại Hệ thống đơn trâm dao động Hệ thống ống tủy Điều trị tủyGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 307 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
13 trang 196 0 0
-
5 trang 195 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 190 0 0