So sánh hiệu quả những giờ đầu sau mổ của phương pháp gây tê tủy sống liều thấp Buvivacaine-fentanyl với gây mê mask thanh quản propofol-sevofluran trong mổ thay khớp háng ở người trên 70 tuổi
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 342.20 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc so sánh hiệu quả những giờ đầu sau mổ của gây tê tủy sống liều thấp Buvivacaine-fentanyl với gây mê mask thanh quản propofol-sevofluran trên bệnh nhân mổ thay khớp háng trên 70 tuổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh hiệu quả những giờ đầu sau mổ của phương pháp gây tê tủy sống liều thấp Buvivacaine-fentanyl với gây mê mask thanh quản propofol-sevofluran trong mổ thay khớp háng ở người trên 70 tuổi TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 Ca lâm sàng 2: BN Trường Văn H 57 tuổi Gãy LMC xương đùi phải loại A3 Trước mổ Sau mổ Sau mổ 1 tháng Trong quá trình bắt ốc vào chỏm xương đùi, TÀI LIỆU THAM KHẢOchúng tôi cố gắng đặt kim dẫn đường ở vị trí 1. Nguyễn Việt Nam và CS (2013), “Đánh giá kếttrung tâm cổ chỏm và đỉnh của kim nằm sát rìa quả điều trị gãy kín liên mấu chuyển xương đùichỏm ở 2 bình diện thẳng và nghiêng. Tuy nhiên bằng nẹp DHS tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108”, Tạp chí Chấn thương chỉnh hình.những BN nằm nghiêng nắn xương thuận lợi 2. Lê Văn Tuấn (2006), Điều trị gãy vùng mẫunhưng chụp kiểm tra tư thế nghiêng khó chính chuyển xương đùi bằng đinh Gamma, Luận vănxác, đó là lý do chúng tôi có 3/19 BN ốc chỏm chuyên khoa II, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.nằm trung tâm trên bình diện thẳng nhưng ra 3. Nguyễn Thanh Phong (2003), Điều trị gãy vùngtrước và ra sau trên bình diện nghiêng. liên mẫu chuyển xương đùi bằng nẹp vít trượt, Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TpV. KẾT LUẬN Hồ Chí Minh. 4. Vincent Pibarot, Jacques Bejui-Hugues (2001), Chỉ định kết xương bằng đinh Gamma3 cho “Fractures massive trochantérienne (prothèse fémoralgãy liên mấu chuyển xương đùi là phù hợp cho exceptée)”, Techniques chirurgicales - Orthopédie -loại gãy A2 và A3. Tuy nhiên, cần đánh giá tình Traumatologie, 44-620, 13p.trạng ổ gãy, chất lượng cuộc mổ, tình trạng 5. Baumgaertner M., Solberg B. (1997), “Awareness of Tip-Apex Distance reduces failure ofloãng xương để đưa ra tiến trình tập vận động fixation of trochanteric fractures of the hip”, J Bonephù hợp, hạn chế tình trạng di lệch thứ phát. Joint Surg [Br], Vol 79-B, pp. 969-71.Phương pháp điều trị này đòi hỏi phải có đủ 6. Kyle R.F., Gustilo R.B., Premer R.F. (1979),trang bị cần thiết. “Analysis of six hundred and twenty-two intertrochanteric hip fractures”, J Bone Joint Surg Am, Vol 61(2), pp. 216-21. SO SÁNH HIỆU QUẢ NHỮNG GIỜ ĐẦU SAU MỔ CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ TỦY SỐNG LIỀU THẤP BUVIVACAINE-FENTANYL VỚI GÂY MÊ MASK THANH QUẢN PROPOFOL-SEVOFLURAN TRONG MỔ THAY KHỚP HÁNG Ở NGƯỜI TRÊN 70 TUỔI Nguyễn Thị Nhâm*, Lưu Quang Thuỳ*, Nguyễn Thụ*TÓM TẮT pháp nghiên cứu: tiến cứu, can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 60 bệnh nhân trên 70 tuổi 54 Mục tiêu: So sánh hiệu quả những giờ đầu sau được chia làm 2 nhóm: gây tê tuỷ sống và gây mêmổ của gây tê tủy sống liều thấp Buvivacaine-fentanyl mask thanh quản. Kết quả nghiên cứu: Điểmvới gây mê mask thanh quản propofol-sevofluran trên Aldrete ngay ra hồi tỉnh và thời gian đạt tiêu chuẩnbệnh nhân mổ thay khớp háng trên 70 tuổi. Phương Aldrete để chuyển khỏi phòng hồi tỉnh của nhóm gây tê tuỷ sống liều thấp so với nhóm mask thanh quản*Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện lần lượt là 9,67±0,55 và 0,57±2,10 so với 6,93±0,69 và 16,73±8,2. Điểm VAS ở thời điểm ngay sau mổ,Việt Đức sau 30 phút và sau 60 phút của nhóm gây tê tuỷ sốngChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Nhâm liều thấp so với nhóm mask thanh quản lần lượtEmail: phonglam@gmail.com là1,00±0,00, 1,13±0,43 và 1,50±1,04 so vớiNgày nhận bài: 30.9.2019 1,20±0,66, 2,77±1,45 và 3,97±1,50 với p < 0.05. KếtNgày phản biện khoa học: 29.11.2019 luận: Thời gian đạt tiêu chuẩn Adrete để chuyển BNNgày duyệt bài: 4.12.2019 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh hiệu quả những giờ đầu sau mổ của phương pháp gây tê tủy sống liều thấp Buvivacaine-fentanyl với gây mê mask thanh quản propofol-sevofluran trong mổ thay khớp háng ở người trên 70 tuổi TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 Ca lâm sàng 2: BN Trường Văn H 57 tuổi Gãy LMC xương đùi phải loại A3 Trước mổ Sau mổ Sau mổ 1 tháng Trong quá trình bắt ốc vào chỏm xương đùi, TÀI LIỆU THAM KHẢOchúng tôi cố gắng đặt kim dẫn đường ở vị trí 1. Nguyễn Việt Nam và CS (2013), “Đánh giá kếttrung tâm cổ chỏm và đỉnh của kim nằm sát rìa quả điều trị gãy kín liên mấu chuyển xương đùichỏm ở 2 bình diện thẳng và nghiêng. Tuy nhiên bằng nẹp DHS tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108”, Tạp chí Chấn thương chỉnh hình.những BN nằm nghiêng nắn xương thuận lợi 2. Lê Văn Tuấn (2006), Điều trị gãy vùng mẫunhưng chụp kiểm tra tư thế nghiêng khó chính chuyển xương đùi bằng đinh Gamma, Luận vănxác, đó là lý do chúng tôi có 3/19 BN ốc chỏm chuyên khoa II, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.nằm trung tâm trên bình diện thẳng nhưng ra 3. Nguyễn Thanh Phong (2003), Điều trị gãy vùngtrước và ra sau trên bình diện nghiêng. liên mẫu chuyển xương đùi bằng nẹp vít trượt, Luận văn chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TpV. KẾT LUẬN Hồ Chí Minh. 4. Vincent Pibarot, Jacques Bejui-Hugues (2001), Chỉ định kết xương bằng đinh Gamma3 cho “Fractures massive trochantérienne (prothèse fémoralgãy liên mấu chuyển xương đùi là phù hợp cho exceptée)”, Techniques chirurgicales - Orthopédie -loại gãy A2 và A3. Tuy nhiên, cần đánh giá tình Traumatologie, 44-620, 13p.trạng ổ gãy, chất lượng cuộc mổ, tình trạng 5. Baumgaertner M., Solberg B. (1997), “Awareness of Tip-Apex Distance reduces failure ofloãng xương để đưa ra tiến trình tập vận động fixation of trochanteric fractures of the hip”, J Bonephù hợp, hạn chế tình trạng di lệch thứ phát. Joint Surg [Br], Vol 79-B, pp. 969-71.Phương pháp điều trị này đòi hỏi phải có đủ 6. Kyle R.F., Gustilo R.B., Premer R.F. (1979),trang bị cần thiết. “Analysis of six hundred and twenty-two intertrochanteric hip fractures”, J Bone Joint Surg Am, Vol 61(2), pp. 216-21. SO SÁNH HIỆU QUẢ NHỮNG GIỜ ĐẦU SAU MỔ CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ TỦY SỐNG LIỀU THẤP BUVIVACAINE-FENTANYL VỚI GÂY MÊ MASK THANH QUẢN PROPOFOL-SEVOFLURAN TRONG MỔ THAY KHỚP HÁNG Ở NGƯỜI TRÊN 70 TUỔI Nguyễn Thị Nhâm*, Lưu Quang Thuỳ*, Nguyễn Thụ*TÓM TẮT pháp nghiên cứu: tiến cứu, can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 60 bệnh nhân trên 70 tuổi 54 Mục tiêu: So sánh hiệu quả những giờ đầu sau được chia làm 2 nhóm: gây tê tuỷ sống và gây mêmổ của gây tê tủy sống liều thấp Buvivacaine-fentanyl mask thanh quản. Kết quả nghiên cứu: Điểmvới gây mê mask thanh quản propofol-sevofluran trên Aldrete ngay ra hồi tỉnh và thời gian đạt tiêu chuẩnbệnh nhân mổ thay khớp háng trên 70 tuổi. Phương Aldrete để chuyển khỏi phòng hồi tỉnh của nhóm gây tê tuỷ sống liều thấp so với nhóm mask thanh quản*Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện lần lượt là 9,67±0,55 và 0,57±2,10 so với 6,93±0,69 và 16,73±8,2. Điểm VAS ở thời điểm ngay sau mổ,Việt Đức sau 30 phút và sau 60 phút của nhóm gây tê tuỷ sốngChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Nhâm liều thấp so với nhóm mask thanh quản lần lượtEmail: phonglam@gmail.com là1,00±0,00, 1,13±0,43 và 1,50±1,04 so vớiNgày nhận bài: 30.9.2019 1,20±0,66, 2,77±1,45 và 3,97±1,50 với p < 0.05. KếtNgày phản biện khoa học: 29.11.2019 luận: Thời gian đạt tiêu chuẩn Adrete để chuyển BNNgày duyệt bài: 4.12.2019 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Gây tê tủy sống Gây mê mask thanh quản Mổ thay khớp háng Nhiễm trùng phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
9 trang 194 0 0