SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT GIỮA HAI MÔ HÌNH ĐỘC CANH LÚA BA VỤ VÀ LÚA LUÂN CANH VỚI MÀU TẠI HUYỆN CAI LẬY - TỈNH TIỀN GIANG
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 286.98 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Cai Lậy - tỉnh Tiền Giang qua việc phỏng vấn 64 hộđang canh tác mô hình luân canh lúa màu và độc canh lúa. Áp dụng phương pháp thốngkê mô tả, phân tích chi phí - lợi ích và hồi qui tương quan cho thấy hiệu quả sản xuất củamô hình lúa – màu cao hơn mô hình thâm canh lúa 3 vụ liên tục; tổng thu nhập và lợinhuận của mô hình lúa – màu cao hơn mô hình lúa 3 vụ gấp 2 lần. Thu nhập của mô hìnhlúa – màu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT GIỮA HAI MÔ HÌNH ĐỘC CANH LÚA BA VỤ VÀ LÚA LUÂN CANH VỚI MÀU TẠI HUYỆN CAI LẬY - TỈNH TIỀN GIANGTạp chí Khoa học 2011:18a 220-227 Trường Đại học Cần Thơ SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT GIỮA HAI MÔ HÌNH ĐỘC CANH LÚA BA VỤ VÀ LÚA LUÂN CANH VỚI MÀU TẠI HUYỆN CAI LẬY - TỈNH TIỀN GIANG Đặng Thị Kim Phượng1 và Đỗ Văn Xê2 ABSTRACTThe objective of the study is to assess financial efficiency of rice monocultural cropsystem and alternative crop with rice systems at Cai Lay district - Tien Giang province.The study was based on a survey of 64 households in the Cai Lay district, Tien Giangprovince. Applying descriptive statistics, cost-benefit analysis were used to analyze thedata. Comparing between two systems, income and profit of rice – upland crop system ishigher than two times rice monoculture system. Income of rice – upland crop system is86.8 million VND/ha and gross income of rice – upland crop system is 57.5 millionVND/ha. Income of rice monoculture system is 42.4 million VND/ha and gross income ofrice monoculture system is 25 million VND/ha. Total cost is 23 million VND/ha for 3 ricecrops/year system. Total cost average is 38.4 million VND/ha for rice – upland cropsystem. Profit of rice – upland crop system is influenced by factors: seed, pesticide andfertilizer cost. But profit of 3 rice crop system is influenced by factor: pesticide, labour,harvest cost. Base on the study results, rice – upland crop system is considered effectabout economy and income of the farmers. This is a system that is encouraged to improvefarming systems of Cai Lay district. However, it is cared about cultural technique, marketand upland crop variety.Keywords: Rice monoculture, Rice – upland crops, Financial efficiencyTitle: Assessment for efficiency finance of rice monoculture and rice – upland cropssystems at Cai Lay district, Tien Giang province TÓM TẮTNghiên cứu được thực hiện tại huyện Cai Lậy - tỉnh Tiền Giang qua việc phỏng vấn 64 hộđang canh tác mô hình luân canh lúa màu và độc canh lúa. Áp dụng phương pháp thốngkê mô tả, phân tích chi phí - lợi ích và hồi qui tương quan cho thấy hiệu quả sản xuất củamô hình lúa – màu cao hơn mô hình thâm canh lúa 3 vụ liên tục; tổng thu nhập và lợinhuận của mô hình lúa – màu cao hơn mô hình lúa 3 vụ gấp 2 lần. Thu nhập của mô hìnhlúa – màu là 86,8 triệu/ha, lợi nhuận là 57,5 triệu đồng/ha, trong khi đó, mô hình lúa 3 vụthu nhập và lợi nhuận lần lượt là 42,4 triệu đồng/ha và 25 triệu đồng. Tổng chi phí đầutư cho mô hình lúa 3 vụ trung bình 23 triệu đồng/ha (bao gồm chi phí cơ hội). Chi phíđầu tư cho mô hình lúa – màu trung bình là 38,4 triệu đồng/ha, cao gấp 1,7 lần mô hìnhlúa 3 vụ. Hiệu quả đồng vốn của mô hình lúa màu là 2,96 còn hiệu quả đồng vốn của môhình lúa 3 vụ là 2,42. Hiệu quả lao động của mô hình lúa – màu cũng cao hơn mô hìnhlúa 3 vụ gấp 1,23 lần. Hiệu quả lao động của mô hình lúa màu là 285.649 đồng, trong khiđó hiệu quả lao động của mô hình lúa 3 vụ là 231.615 đồng. Các yếu tố ảnh hưởng đếnmô hình lúa – màu là chi phí giống, nông dược và phân bón. Trong khi đó lợi nhuận củamô hình lúa 3 vụ chịu tác động của các yếu tố chi phí nông dược, chăm sóc và thu hoạch.Từ khóa: Độc canh lúa, luân canh lúa-màu, hiệu quả kinh tế1 Khoa Tài Chính - Kế Toán, Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ thuật Cần Thơ2 Khoa Kinh Tế & QTKD, Trường Đại học Cần Thơ220Tạp chí Khoa học 2011:18a 220-227 Trường Đại học Cần Thơ1 ĐẶT VẤN ĐỀViệc chuyển đổi cơ cấu cây trồng là yêu cầu lớn đặt ra trong sản xuất nông nghiệphiện nay, nhằm tạo ra giá trị ngày càng cao về chất lượng đối với sản phẩm nôngnghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, đồng thời hạn chế rủi ro trong sảnxuất và những tác động xấu đối với môi trường. Do điều kiện đất đai, tập quán,nên nhiều nông dân ở huyện Cai Lậy vẫn còn canh tác theo mô hình độc canh lúa(3 vụ lúa/năm). Bên cạnh đó có một số hộ thực hiện theo mô hình mới lúa luâncanh với màu và trong quá trình chuyển đổi từ mô hình cũ sang mô hình mới nôngdân đã gặp phải nhiều khó khăn về vốn và kỹ thuật canh tác. Người nông dân đã vàđang phải đối mặt với câu hỏi lớn: Duy trì mô hình sản xuất độc canh cây lúa haychuyển đổi sang mô hình sản xuất lúa luân canh với màu?2 MỤC TIÊUMục tiêu của đề tài nhằm đánh giá hiệu quả của việc luân canh lúa - màu - lúa sovới mô hình độc canh cây lúa, đề tài thực hiện phân tích, so sánh, đánh giá hiệuquả sản xuất giữa hai mô hình lúa ba vụ và lúa luân canh với màu để cung cấpthông tin cho các nhà quản lý và người dân quyết định sản xuất mô hình canh tácphù hợp đảm bảo năng suất và tăng lợi nhuận cho nông hộ theo hướng sản xuấtbền vững.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐề tài được thực hiện năm 2007 tại huyện Cai L ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT GIỮA HAI MÔ HÌNH ĐỘC CANH LÚA BA VỤ VÀ LÚA LUÂN CANH VỚI MÀU TẠI HUYỆN CAI LẬY - TỈNH TIỀN GIANGTạp chí Khoa học 2011:18a 220-227 Trường Đại học Cần Thơ SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT GIỮA HAI MÔ HÌNH ĐỘC CANH LÚA BA VỤ VÀ LÚA LUÂN CANH VỚI MÀU TẠI HUYỆN CAI LẬY - TỈNH TIỀN GIANG Đặng Thị Kim Phượng1 và Đỗ Văn Xê2 ABSTRACTThe objective of the study is to assess financial efficiency of rice monocultural cropsystem and alternative crop with rice systems at Cai Lay district - Tien Giang province.The study was based on a survey of 64 households in the Cai Lay district, Tien Giangprovince. Applying descriptive statistics, cost-benefit analysis were used to analyze thedata. Comparing between two systems, income and profit of rice – upland crop system ishigher than two times rice monoculture system. Income of rice – upland crop system is86.8 million VND/ha and gross income of rice – upland crop system is 57.5 millionVND/ha. Income of rice monoculture system is 42.4 million VND/ha and gross income ofrice monoculture system is 25 million VND/ha. Total cost is 23 million VND/ha for 3 ricecrops/year system. Total cost average is 38.4 million VND/ha for rice – upland cropsystem. Profit of rice – upland crop system is influenced by factors: seed, pesticide andfertilizer cost. But profit of 3 rice crop system is influenced by factor: pesticide, labour,harvest cost. Base on the study results, rice – upland crop system is considered effectabout economy and income of the farmers. This is a system that is encouraged to improvefarming systems of Cai Lay district. However, it is cared about cultural technique, marketand upland crop variety.Keywords: Rice monoculture, Rice – upland crops, Financial efficiencyTitle: Assessment for efficiency finance of rice monoculture and rice – upland cropssystems at Cai Lay district, Tien Giang province TÓM TẮTNghiên cứu được thực hiện tại huyện Cai Lậy - tỉnh Tiền Giang qua việc phỏng vấn 64 hộđang canh tác mô hình luân canh lúa màu và độc canh lúa. Áp dụng phương pháp thốngkê mô tả, phân tích chi phí - lợi ích và hồi qui tương quan cho thấy hiệu quả sản xuất củamô hình lúa – màu cao hơn mô hình thâm canh lúa 3 vụ liên tục; tổng thu nhập và lợinhuận của mô hình lúa – màu cao hơn mô hình lúa 3 vụ gấp 2 lần. Thu nhập của mô hìnhlúa – màu là 86,8 triệu/ha, lợi nhuận là 57,5 triệu đồng/ha, trong khi đó, mô hình lúa 3 vụthu nhập và lợi nhuận lần lượt là 42,4 triệu đồng/ha và 25 triệu đồng. Tổng chi phí đầutư cho mô hình lúa 3 vụ trung bình 23 triệu đồng/ha (bao gồm chi phí cơ hội). Chi phíđầu tư cho mô hình lúa – màu trung bình là 38,4 triệu đồng/ha, cao gấp 1,7 lần mô hìnhlúa 3 vụ. Hiệu quả đồng vốn của mô hình lúa màu là 2,96 còn hiệu quả đồng vốn của môhình lúa 3 vụ là 2,42. Hiệu quả lao động của mô hình lúa – màu cũng cao hơn mô hìnhlúa 3 vụ gấp 1,23 lần. Hiệu quả lao động của mô hình lúa màu là 285.649 đồng, trong khiđó hiệu quả lao động của mô hình lúa 3 vụ là 231.615 đồng. Các yếu tố ảnh hưởng đếnmô hình lúa – màu là chi phí giống, nông dược và phân bón. Trong khi đó lợi nhuận củamô hình lúa 3 vụ chịu tác động của các yếu tố chi phí nông dược, chăm sóc và thu hoạch.Từ khóa: Độc canh lúa, luân canh lúa-màu, hiệu quả kinh tế1 Khoa Tài Chính - Kế Toán, Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ thuật Cần Thơ2 Khoa Kinh Tế & QTKD, Trường Đại học Cần Thơ220Tạp chí Khoa học 2011:18a 220-227 Trường Đại học Cần Thơ1 ĐẶT VẤN ĐỀViệc chuyển đổi cơ cấu cây trồng là yêu cầu lớn đặt ra trong sản xuất nông nghiệphiện nay, nhằm tạo ra giá trị ngày càng cao về chất lượng đối với sản phẩm nôngnghiệp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, đồng thời hạn chế rủi ro trong sảnxuất và những tác động xấu đối với môi trường. Do điều kiện đất đai, tập quán,nên nhiều nông dân ở huyện Cai Lậy vẫn còn canh tác theo mô hình độc canh lúa(3 vụ lúa/năm). Bên cạnh đó có một số hộ thực hiện theo mô hình mới lúa luâncanh với màu và trong quá trình chuyển đổi từ mô hình cũ sang mô hình mới nôngdân đã gặp phải nhiều khó khăn về vốn và kỹ thuật canh tác. Người nông dân đã vàđang phải đối mặt với câu hỏi lớn: Duy trì mô hình sản xuất độc canh cây lúa haychuyển đổi sang mô hình sản xuất lúa luân canh với màu?2 MỤC TIÊUMục tiêu của đề tài nhằm đánh giá hiệu quả của việc luân canh lúa - màu - lúa sovới mô hình độc canh cây lúa, đề tài thực hiện phân tích, so sánh, đánh giá hiệuquả sản xuất giữa hai mô hình lúa ba vụ và lúa luân canh với màu để cung cấpthông tin cho các nhà quản lý và người dân quyết định sản xuất mô hình canh tácphù hợp đảm bảo năng suất và tăng lợi nhuận cho nông hộ theo hướng sản xuấtbền vững.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐề tài được thực hiện năm 2007 tại huyện Cai L ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo khoa học nghiên cứu khoa học Độc canh lúa luân canh lúa màu hiệu quả kinh tế sản xuất lúaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1534 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 481 0 0 -
57 trang 336 0 0
-
33 trang 316 0 0
-
63 trang 296 0 0
-
13 trang 262 0 0
-
95 trang 261 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 257 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 252 0 0 -
Báo cáo khoa học Bước đầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực Trà Vinh
61 trang 250 0 0