![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
So sánh kết quả sau đặt stent ống động mạch có và không phủ thuốc trên bệnh nhân tim bẩm sinh tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch tại Bệnh viện Nhi đồng 2
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 976.87 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày so sánh kích thước mạch máu phổi, tỉ lệ tử vong, tắc và tái hẹp stent ống động mạch sau can thiệp ≥3 tháng giữa hai nhóm stent có và không phủ thuốc trên bệnh tim bẩm sinh tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh kết quả sau đặt stent ống động mạch có và không phủ thuốc trên bệnh nhân tim bẩm sinh tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch tại Bệnh viện Nhi đồng 2Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 SO SÁNH KẾT QUẢ SAU ĐẶT STENT ỐNG ĐỘNG MẠCH CÓ VÀ KHÔNG PHỦ THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH TUẦN HOÀN PHỔI PHỤ THUỘC ỐNG ĐỘNG MẠCH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Hoàng Quốc Tưởng1, Vũ Minh Phúc1, Nguyễn Minh Trí Việt2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam so sánh kết quả đặt stent ống động mạch có và khôngphủ thuốc trên bệnh nhân tim bẩm sinh tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch (TBS THPPTÔĐM) ở trẻ em. Mục tiêu: So sánh kích thước mạch máu phổi, tỉ lệ tử vong, tắc và tái hẹp stent ống động mạch (ÔĐM) saucan thiệp ≥3 tháng giữa hai nhóm stent có và không phủ thuốc trên bệnh TBS THPPTÔĐM. Đối tượng và phương pháp nghiện cứu: nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trong thời gian từ tháng 01 - 2017đến 04 - 2020 có 102 ca thoả tiêu chí trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả: sau ≥3 tháng, chỉ số NAKATA và Mc Goon trung bình ở 2 nhóm đặt stent không có sự khác biệt.Tỉ lệ tử vong ở nhóm đặt stent có và không phủ thuốc lần lượt là 5,8% và 4,8%. Tỉ lệ tắc stent ở nhóm đặt stentcó và không phủ thuốc lần lượt là 0% và 1,5%. Tỉ lệ tái hẹp sau ≥3 tháng ở ở nhóm đặt stent có và không phủthuốc lần lượt là 67,6% và 70,5%. Nhóm stent không phủ thuốc xu hướng tái hẹp sớm ở thời điểm 3 - 6 thángchiếm 51,5% so với nhóm được đặt stent có phủ thuốc là 23,5% ở cùng thời điểm. Kết luận: Nhóm đặt stent không phủ thuốc có xu hướng tái hẹp sớm ở thời điểm 3 - 6 tháng nhiều hơnnhóm được đặt stent có phủ thuốc. Từ khóa: stent ống động mạch, stent phủ thuốc, tim bẩm sinh tuần hoàn phổi phụ thuộc ốngABSTRACT COMPARISION BETWEEN DRUG - ELUTING STENTS AND BARE METAL STENTS FOR STENTING THE DUCTUS ARTERIOSUS IN INFANTS WITH DUCTAL DEPENDENT PULMONARY CIRCULATION Hoang Quoc Tuong, Nguyen Minh Tri Viet, Vu Minh Phuc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 95 - 103 Background: There have been no clinical studies evaluating the use of drug-eluting stents (DES) versusbare metal stents (BMS) for infants who underwent ductus arteriosus stent placement for ductal-dependentpulmonary blood flow in VietNam. We aimed to compare the use of first-generation DES to BMS in infants whounderwent ductus arteriosus stenting for duct dependent pulmonary circulation. Objective: the goal is to compare the outcome of infants who underwent ductus arteriosus stenting forductal-dependent pulmonary blood flow from January 2017 to April 2020 at Department of Cardiology inchildren Hospital # 2. Method: A retrospective study was performed on 102 patients (68 BMS and 34 DES) who metinclusion criteria. Results: At the time of ≥3 months after stent implantation, according to the NAKATA index, the figures forthe DES and BMS group were 350.2 ± 201.4 mm2/m2 and 289.8 ± 128.8 mm2/m2. As for the Mc Goon Index, theBộ môn Nhi ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh1 2Bệnh viện Nhi Đồng 2Tác giả liên lạc: BS. Hoàng Quốc Tưởng ĐT: 0986991466 Email: tuongped@ump.edu.vnChuyên Đề Nhi Khoa 95Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y họcvalue were 1.9 ± 0.4 and 1.8 ± 0.3, respectively. Mortality rates in the DES and BMS group was 5.8% and 4.8%.The rates of stent blockage in the DES and BMS group was 0% and 1.5%. In the group receiving DES, 67.6% ofthe patients had stent stenosis in comparision to 70.5 % in the BMS group. Between 3 and 6 months after stentimplantation. The rate of stent stenosis was 51.5% in BMS as opposed to 23.5% in DES group; p = 0.007. Conclusion: There were no statistically significant differences between those receiving DES and thosereceiving BMS in the composite outcome of death, stent blockage or stenosis after ≥ 3 months stenting. However,stent stenosis occurs earlier in in the BMS group than DES group during the period from 3 to 6 months afterductus arteriosus stenting. Keywords: stent implantation, drug-eluting stents, duct dependent pulmonary circulationĐẶT VẤN ĐỀ thuật triệt để sau này(4). Điều trị được nhiều Tim bẩm sinh (TBS) là những dị tật cơ tim, trung tâm trên thế giới áp dụng hiện nay đối vớicác buồng tim, van tim, vách tim hay mạch máu bệnh tim bẩm sinh có tuần hoàn phổi phụ thuộclớn xuất hiện từ trong bào thai và tồn tại sau khi ống động mạch là duy trì ÔĐM bằng thuố ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh kết quả sau đặt stent ống động mạch có và không phủ thuốc trên bệnh nhân tim bẩm sinh tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch tại Bệnh viện Nhi đồng 2Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 SO SÁNH KẾT QUẢ SAU ĐẶT STENT ỐNG ĐỘNG MẠCH CÓ VÀ KHÔNG PHỦ THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH TUẦN HOÀN PHỔI PHỤ THUỘC ỐNG ĐỘNG MẠCH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Hoàng Quốc Tưởng1, Vũ Minh Phúc1, Nguyễn Minh Trí Việt2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam so sánh kết quả đặt stent ống động mạch có và khôngphủ thuốc trên bệnh nhân tim bẩm sinh tuần hoàn phổi phụ thuộc ống động mạch (TBS THPPTÔĐM) ở trẻ em. Mục tiêu: So sánh kích thước mạch máu phổi, tỉ lệ tử vong, tắc và tái hẹp stent ống động mạch (ÔĐM) saucan thiệp ≥3 tháng giữa hai nhóm stent có và không phủ thuốc trên bệnh TBS THPPTÔĐM. Đối tượng và phương pháp nghiện cứu: nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trong thời gian từ tháng 01 - 2017đến 04 - 2020 có 102 ca thoả tiêu chí trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả: sau ≥3 tháng, chỉ số NAKATA và Mc Goon trung bình ở 2 nhóm đặt stent không có sự khác biệt.Tỉ lệ tử vong ở nhóm đặt stent có và không phủ thuốc lần lượt là 5,8% và 4,8%. Tỉ lệ tắc stent ở nhóm đặt stentcó và không phủ thuốc lần lượt là 0% và 1,5%. Tỉ lệ tái hẹp sau ≥3 tháng ở ở nhóm đặt stent có và không phủthuốc lần lượt là 67,6% và 70,5%. Nhóm stent không phủ thuốc xu hướng tái hẹp sớm ở thời điểm 3 - 6 thángchiếm 51,5% so với nhóm được đặt stent có phủ thuốc là 23,5% ở cùng thời điểm. Kết luận: Nhóm đặt stent không phủ thuốc có xu hướng tái hẹp sớm ở thời điểm 3 - 6 tháng nhiều hơnnhóm được đặt stent có phủ thuốc. Từ khóa: stent ống động mạch, stent phủ thuốc, tim bẩm sinh tuần hoàn phổi phụ thuộc ốngABSTRACT COMPARISION BETWEEN DRUG - ELUTING STENTS AND BARE METAL STENTS FOR STENTING THE DUCTUS ARTERIOSUS IN INFANTS WITH DUCTAL DEPENDENT PULMONARY CIRCULATION Hoang Quoc Tuong, Nguyen Minh Tri Viet, Vu Minh Phuc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 95 - 103 Background: There have been no clinical studies evaluating the use of drug-eluting stents (DES) versusbare metal stents (BMS) for infants who underwent ductus arteriosus stent placement for ductal-dependentpulmonary blood flow in VietNam. We aimed to compare the use of first-generation DES to BMS in infants whounderwent ductus arteriosus stenting for duct dependent pulmonary circulation. Objective: the goal is to compare the outcome of infants who underwent ductus arteriosus stenting forductal-dependent pulmonary blood flow from January 2017 to April 2020 at Department of Cardiology inchildren Hospital # 2. Method: A retrospective study was performed on 102 patients (68 BMS and 34 DES) who metinclusion criteria. Results: At the time of ≥3 months after stent implantation, according to the NAKATA index, the figures forthe DES and BMS group were 350.2 ± 201.4 mm2/m2 and 289.8 ± 128.8 mm2/m2. As for the Mc Goon Index, theBộ môn Nhi ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh1 2Bệnh viện Nhi Đồng 2Tác giả liên lạc: BS. Hoàng Quốc Tưởng ĐT: 0986991466 Email: tuongped@ump.edu.vnChuyên Đề Nhi Khoa 95Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y họcvalue were 1.9 ± 0.4 and 1.8 ± 0.3, respectively. Mortality rates in the DES and BMS group was 5.8% and 4.8%.The rates of stent blockage in the DES and BMS group was 0% and 1.5%. In the group receiving DES, 67.6% ofthe patients had stent stenosis in comparision to 70.5 % in the BMS group. Between 3 and 6 months after stentimplantation. The rate of stent stenosis was 51.5% in BMS as opposed to 23.5% in DES group; p = 0.007. Conclusion: There were no statistically significant differences between those receiving DES and thosereceiving BMS in the composite outcome of death, stent blockage or stenosis after ≥ 3 months stenting. However,stent stenosis occurs earlier in in the BMS group than DES group during the period from 3 to 6 months afterductus arteriosus stenting. Keywords: stent implantation, drug-eluting stents, duct dependent pulmonary circulationĐẶT VẤN ĐỀ thuật triệt để sau này(4). Điều trị được nhiều Tim bẩm sinh (TBS) là những dị tật cơ tim, trung tâm trên thế giới áp dụng hiện nay đối vớicác buồng tim, van tim, vách tim hay mạch máu bệnh tim bẩm sinh có tuần hoàn phổi phụ thuộclớn xuất hiện từ trong bào thai và tồn tại sau khi ống động mạch là duy trì ÔĐM bằng thuố ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Stent ống động mạch Stent phủ thuốc Tim bẩm sinh tuần hoàn phổi phụ thuộc ống Bệnh tim bẩm sinhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 315 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 260 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 246 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0