So sánh kết quả sớm giữa hai phương pháp mổ mở và nội soi trong điều trị bệnh lý nang ống mật chủ ở trẻ em
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 352.11 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm so sánh mức độ an toàn của mổ nội soi và mổ mở trong điều trị bệnh nang ống mật chủ ở trẻ em. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2006 được so sánh với kết quả sớm của mổ nội soi từ tháng 1/2007 đến tháng 7/2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh kết quả sớm giữa hai phương pháp mổ mở và nội soi trong điều trị bệnh lý nang ống mật chủ ở trẻ emNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011SO SÁNH KẾT QUẢ SỚM GIỮA HAI PHƯƠNG PHÁP MỔ MỞ VÀ NỘI SOITRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ NANG ỐNG MẬT CHỦ Ở TRẺ EMNguyễn Thanh Liêm*, Phạm Duy Hiền*, Vũ Mạnh Hoàn*TÓM TẮTMục tiêu: So sánh mức độ an toàn của mổ nội soi và mổ mở trong điều trị bệnh nang ống mật chủ ở trẻ em.Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Kết quả sớm của mổ mở từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2006 đượcso sánh với kết quả sớm của mổ nội soi từ tháng 1/2007 đến tháng 7/2010. Chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm biếnchứng trong và sau mổ, thời gian mổ, tỷ lệ mổ lại và thời gian nằm viện.Kết quả: Tổng số bao gồm 307 bệnh nhân trong nhóm mổ mở và 309 bệnh nhân trong nhóm mổ nội soi. Sựkhác biệt về kích thước nang giữa hai nhóm là không có ý nghĩa thống kê. Thời gian mổ nội soi dài hơn mổ mở.Số bệnh nhân cần truyền máu ở nhóm mổ nội soi ít hơn so với mổ mở. Biến chứng trong mổ ở cả hai nhóm đềurất thấp và khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp hơn ở nhóm mổ nội soi tuy nhiênsự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ phải mổ lại thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm mổ nội soi. Thờigian nằm viện của nhóm mổ nội soi ngắn hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với nhóm mổ mở.Kết luận: Mổ nội soi cũng an toàn như mổ mở. Thời gian nằm viện của nhóm mổ nội soi ngắn hơn so vớinhóm mổ mở.Từ khoá: Nang ống mật chủ, nội soi, bệnh viện Nhi Trung Ương.ABSTRACTIS THE LAPAROSCOPIC OPERATION AS SAFE AS OPEN OPERATION FOR CHOLEDOCHAL CYSTIN CHILDRENNguyen Thanh Liem, Pham Duy Hien, Vu Manh Hoan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 106 - 110Objective: To compare the safety of laparoscopic operation with open surgery for choledochal cyst inchildren.Methods: Early outcomes of open surgery from January 2001 to December 2006 were compared with earlyoutcomes of laparoscopic operations from January 2007 to July 2010. The main outcome variables included intraand early postoperative complications, operative time, rate of reintervention, and duration of postoperative stay.Results: There were 307 patients in the open operation group and 309 patients in the laparoscopic operationgroup. There was no significant difference in cyst diameter between the two groups. The operative time waslonger in the laparoscopic operation group. The number of patients requiring blood transfusion was lower in thelaparoscopic operation group. Intraoperative complications were low in both groups and not significantlydifferent. The rate of postoperative complications was lower in the laparoscopic operation group but notsignificantly. The rate of reintervention was significantly lower in the laparoscopic operation group. Thepostoperative stay was significantly shorter in the laparoscopic operation group.Conclusions: Laparoscopic operation is as safe as open operation for choledochal cyst. The postoperative staywas significantly shorter in the laparoscopic operation group.* Bệnh viện Nhi Trung ƯơngTác giả liên lạc: ThS.BS Phạm Duy Hiền106ĐT: 0913304558Email: duyhien1972@yahoo.comChuyên Đề Ngoại NhiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011Nghiên cứu Y họcKey words: Choledochal cyts, Laparoscopic, NHP.ĐẶT VẤN ĐỀcáo trước đây của chúng tôi(17,18).Cắt nang và nối mật ruột đã trở thành quitrình kinh điển trong việc điều trị nang ống mậtchủ (OMC)(16). Phẫu thuật nội soi cắt nang và nốiống gan chung (OGC) với hỗng tràng theo kiểuRoux en Y được thực hiện lần đầu tiên năm1995(4). Phương pháp này đã được thực hiện ởnhiều trung tâm trên thế giới(1-23), tuy nhiên mứcđộ an toàn của phẫu thuật nội soi vẫn còn là vấnđề gây tranh cãi. Cho tới thời điểm hiện tại vẫnchưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đềnày, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nàynhằm so sánh mức độ an toàn của PTNS so vớiphẫu thuật mở kinh điển, dựa vào tỉ lệ biếnchứng trong và sau mổ.Ăn đường miệng bắt đầu từ ngày thứ basau mổ, sau khi sông dạ dày ra dịch trong.Dẫn lưu ổ bụng được rút vào ngày thứ 5 nếukhông có rò mật.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTiêu chuẩn lựa chọnNhóm mổ mở: Những bệnh nhân nangOMC loại I và IV theo phân loại của Todaniđược phẫu thuật từ tháng 1/2001 tới tháng12/2006 tại bệnh viện Nhi Trung Ương, Hà nội,Việt Nam.Chỉ tiêu nghiên cứu là các biến chứngtrong và sau mổ bao gồm: Tổn thương tĩnhmạch cửa, động mạch gan, ống gan, rò miệngnối, áp xe trong ổ bụng, tắc ruột sớm sau mổ,không liền vết thương, mổ lại và tỉ lệ tử vong.Chúng tôi cũng so sánh thời gian mổ và thờigian nằm viện.Cỡ mẫuSử dụng tỉ lệ biến chứng sớm sau mổ trongphẫu thuật mổ mở (9,3%)(13), và giả định tỉ lệbiến chứng sớm của PTNS gấp đôi phẫu thuậtmở (18,6%), với mức ý nghĩa thống kê 5%, lựcnghiên cứu 90%, cần ít nhất 290 bệnh nhân chomỗi nhóm nghiên cứu.Phương pháp xử lý số liệuNhóm mổ nội soi: Bệnh nhân nang OMCloại I và IV được phẫu thuật từ tháng 1/ 2007 tớitháng 7/ 2010 tại cùng bệnh viện.Số liệu được sử lý bằng phần mềm SPSS15.0. Test X2 được sử dụng cho các biến sốbảng và Test T’Student được sử dụng cho cácbiến liên tục.Tiêu chuẩn loại trừKẾT QUẢ NGHIÊN CỨUNhững bệnh nhân bị viêm phúc mạc donang vỡ trong nhóm mổ mở (15 bệnh nhân).Phẫu thuật nội soi không được chỉ định chonhững trường hợp nang OMC vỡ.Phẫu thuật mổ mở được tiến hành bởi mộttrong 4 phẫu thuật viên chính của khoa ngoại.Hai kỹ thuật được sử dụng trong nhóm mổ mởđó là: Cắt nang và nối OGC với hỗng tràng theokiểu Roux en Y(16) và cắt nang và nối OGC với tátràng qua một quai ruột biệt lập(2). Phẫu thuậtnội soi cắt nang cũng được thực hiện bởi mộttrong bốn Phẫu thuật viên chính. Nối OGC vớitá tràng hoặc OGC với hỗng tràng kiểu Roux enY được tiến hành bởi cùng một phẫu thuật viên.Kĩ thuật mổ nội soi được trình bày kĩ ở hai báoChuyên Đề Ngoại NhiTổng số 616 bệnh nhân được đưa vàonghiên cứu. 30 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh kết quả sớm giữa hai phương pháp mổ mở và nội soi trong điều trị bệnh lý nang ống mật chủ ở trẻ emNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011SO SÁNH KẾT QUẢ SỚM GIỮA HAI PHƯƠNG PHÁP MỔ MỞ VÀ NỘI SOITRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ NANG ỐNG MẬT CHỦ Ở TRẺ EMNguyễn Thanh Liêm*, Phạm Duy Hiền*, Vũ Mạnh Hoàn*TÓM TẮTMục tiêu: So sánh mức độ an toàn của mổ nội soi và mổ mở trong điều trị bệnh nang ống mật chủ ở trẻ em.Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Kết quả sớm của mổ mở từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2006 đượcso sánh với kết quả sớm của mổ nội soi từ tháng 1/2007 đến tháng 7/2010. Chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm biếnchứng trong và sau mổ, thời gian mổ, tỷ lệ mổ lại và thời gian nằm viện.Kết quả: Tổng số bao gồm 307 bệnh nhân trong nhóm mổ mở và 309 bệnh nhân trong nhóm mổ nội soi. Sựkhác biệt về kích thước nang giữa hai nhóm là không có ý nghĩa thống kê. Thời gian mổ nội soi dài hơn mổ mở.Số bệnh nhân cần truyền máu ở nhóm mổ nội soi ít hơn so với mổ mở. Biến chứng trong mổ ở cả hai nhóm đềurất thấp và khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp hơn ở nhóm mổ nội soi tuy nhiênsự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ phải mổ lại thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm mổ nội soi. Thờigian nằm viện của nhóm mổ nội soi ngắn hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với nhóm mổ mở.Kết luận: Mổ nội soi cũng an toàn như mổ mở. Thời gian nằm viện của nhóm mổ nội soi ngắn hơn so vớinhóm mổ mở.Từ khoá: Nang ống mật chủ, nội soi, bệnh viện Nhi Trung Ương.ABSTRACTIS THE LAPAROSCOPIC OPERATION AS SAFE AS OPEN OPERATION FOR CHOLEDOCHAL CYSTIN CHILDRENNguyen Thanh Liem, Pham Duy Hien, Vu Manh Hoan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 106 - 110Objective: To compare the safety of laparoscopic operation with open surgery for choledochal cyst inchildren.Methods: Early outcomes of open surgery from January 2001 to December 2006 were compared with earlyoutcomes of laparoscopic operations from January 2007 to July 2010. The main outcome variables included intraand early postoperative complications, operative time, rate of reintervention, and duration of postoperative stay.Results: There were 307 patients in the open operation group and 309 patients in the laparoscopic operationgroup. There was no significant difference in cyst diameter between the two groups. The operative time waslonger in the laparoscopic operation group. The number of patients requiring blood transfusion was lower in thelaparoscopic operation group. Intraoperative complications were low in both groups and not significantlydifferent. The rate of postoperative complications was lower in the laparoscopic operation group but notsignificantly. The rate of reintervention was significantly lower in the laparoscopic operation group. Thepostoperative stay was significantly shorter in the laparoscopic operation group.Conclusions: Laparoscopic operation is as safe as open operation for choledochal cyst. The postoperative staywas significantly shorter in the laparoscopic operation group.* Bệnh viện Nhi Trung ƯơngTác giả liên lạc: ThS.BS Phạm Duy Hiền106ĐT: 0913304558Email: duyhien1972@yahoo.comChuyên Đề Ngoại NhiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011Nghiên cứu Y họcKey words: Choledochal cyts, Laparoscopic, NHP.ĐẶT VẤN ĐỀcáo trước đây của chúng tôi(17,18).Cắt nang và nối mật ruột đã trở thành quitrình kinh điển trong việc điều trị nang ống mậtchủ (OMC)(16). Phẫu thuật nội soi cắt nang và nốiống gan chung (OGC) với hỗng tràng theo kiểuRoux en Y được thực hiện lần đầu tiên năm1995(4). Phương pháp này đã được thực hiện ởnhiều trung tâm trên thế giới(1-23), tuy nhiên mứcđộ an toàn của phẫu thuật nội soi vẫn còn là vấnđề gây tranh cãi. Cho tới thời điểm hiện tại vẫnchưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đềnày, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nàynhằm so sánh mức độ an toàn của PTNS so vớiphẫu thuật mở kinh điển, dựa vào tỉ lệ biếnchứng trong và sau mổ.Ăn đường miệng bắt đầu từ ngày thứ basau mổ, sau khi sông dạ dày ra dịch trong.Dẫn lưu ổ bụng được rút vào ngày thứ 5 nếukhông có rò mật.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTiêu chuẩn lựa chọnNhóm mổ mở: Những bệnh nhân nangOMC loại I và IV theo phân loại của Todaniđược phẫu thuật từ tháng 1/2001 tới tháng12/2006 tại bệnh viện Nhi Trung Ương, Hà nội,Việt Nam.Chỉ tiêu nghiên cứu là các biến chứngtrong và sau mổ bao gồm: Tổn thương tĩnhmạch cửa, động mạch gan, ống gan, rò miệngnối, áp xe trong ổ bụng, tắc ruột sớm sau mổ,không liền vết thương, mổ lại và tỉ lệ tử vong.Chúng tôi cũng so sánh thời gian mổ và thờigian nằm viện.Cỡ mẫuSử dụng tỉ lệ biến chứng sớm sau mổ trongphẫu thuật mổ mở (9,3%)(13), và giả định tỉ lệbiến chứng sớm của PTNS gấp đôi phẫu thuậtmở (18,6%), với mức ý nghĩa thống kê 5%, lựcnghiên cứu 90%, cần ít nhất 290 bệnh nhân chomỗi nhóm nghiên cứu.Phương pháp xử lý số liệuNhóm mổ nội soi: Bệnh nhân nang OMCloại I và IV được phẫu thuật từ tháng 1/ 2007 tớitháng 7/ 2010 tại cùng bệnh viện.Số liệu được sử lý bằng phần mềm SPSS15.0. Test X2 được sử dụng cho các biến sốbảng và Test T’Student được sử dụng cho cácbiến liên tục.Tiêu chuẩn loại trừKẾT QUẢ NGHIÊN CỨUNhững bệnh nhân bị viêm phúc mạc donang vỡ trong nhóm mổ mở (15 bệnh nhân).Phẫu thuật nội soi không được chỉ định chonhững trường hợp nang OMC vỡ.Phẫu thuật mổ mở được tiến hành bởi mộttrong 4 phẫu thuật viên chính của khoa ngoại.Hai kỹ thuật được sử dụng trong nhóm mổ mởđó là: Cắt nang và nối OGC với hỗng tràng theokiểu Roux en Y(16) và cắt nang và nối OGC với tátràng qua một quai ruột biệt lập(2). Phẫu thuậtnội soi cắt nang cũng được thực hiện bởi mộttrong bốn Phẫu thuật viên chính. Nối OGC vớitá tràng hoặc OGC với hỗng tràng kiểu Roux enY được tiến hành bởi cùng một phẫu thuật viên.Kĩ thuật mổ nội soi được trình bày kĩ ở hai báoChuyên Đề Ngoại NhiTổng số 616 bệnh nhân được đưa vàonghiên cứu. 30 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phương pháp mổ mở Kỹ thuật mổ nội soi Bệnh lý nang ống mật chủTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0