So sánh kết quả thai nghén của đẻ giác hút và forceps tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 308.11 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả, hồi cứu hồ sơ bệnh án của sản phụ và thai nhi đẻ bằng forceps và giác hút tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 5 năm từ 2012 – 2016. Kết quả cho thấy cân nặng chủ yếu của trẻ trong cả hai nhóm đẻ forceps và giác hút là từ 2500- 3400g.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh kết quả thai nghén của đẻ giác hút và forceps tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019TÀI LIỆU THAM KHẢO of baseline, longitudinal serum high-sensitive C- reactive protein and its change with mortality1. Li W, Xiong L, Fan L et al (2017), “Association in peritoneal dialysis patients.” BMC Nephrol. of baseline, longitudinal serum high-sensitive C- 18(1):211. doi: 10.1186/s12882-017-0624-4. reactive protein and its change with mortality in 6. Phan Thị Thu Hương, Nguyễn Trung Kiên, Lê peritoneal dialysis patients.” BMC Nephrol. 2017 Jul Việt Thắng (2017). Nghiên cứu nguy cơ suy dinh 4;18(1):211. doi: 10.1186/s12882-017-0624-4. dưỡng ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân2. Liu SH, Li YJ, Wu HH et al. (2014), “High- tạo chu kỳ bằng chỉ số INR. Tạp chí Y dược học sensitivity C-reactive protein predicts mortality and Quân sự, số 6: 41-47. technique failure in peritoneal dialysis patients.” 7. Cho Y, Hawley CM, Johnson DW. (2014), PLoS One. 2014 Mar 25;9(3):e93063. “Clinical causes of inflammation in peritoneal3. Đỗ Gia Tuyển, Đặng Thị Việt Hà, Nguyễn Thị dialysis patients.” Int J Nephrol. An Thuỷ (2016), “Tình trạng rối loạn acid uric 2014;2014:909373. doi: 10.1155/2014/909373. máu ở bệnh nhân suy thận mạn chưa điều trị thay Epub 2014 May 6. Review. thế” Tạp chí nghiên cứu Y học 101 (3): 143-150. 8. Lai KJ, Kor CT, Hsieh YP. (2018), “An Inverse4. Dong J, Han QF, Zhu TY et al (2014), “The Relationship between Hyperuricemia and Mortality associations of uric acid, cardiovascular and all- in Patients Undergoing Continuous cause mortality in peritoneal dialysis patients.” Ambulatory Peritoneal Dialysis.” J Clin Med. 2018 PLoS One. 2014 Jan 8;9(1):e82342. Nov 5;7(11). pii: E416. doi: 10.3390/jcm7110416.5. Li W, Xiong L, Fan L, et al (2017), “Association SO SÁNH KẾT QUẢ THAI NGHÉN CỦA ĐẺ GIÁC HÚT VÀ FORCEPS TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Nguyễn Mạnh Thắng*TÓM TẮT were reported, which accounted for 73.1% with forceps group. The proportion of ventouse group 7 Nghiên cứu mô tả, hồi cứu hồ sơ bệnh án của sản injured hematoma under the scalp was 20%.phụ và thai nhi đẻ bằng forceps và giác hút tại Bệnh Keywords: Forceps, ventouse, newbornviện Phụ sản Trung ương trong 5 năm từ 2012 –2016. Kết quả cho thấy cân nặng chủ yếu của trẻ I. ĐẶT VẤN ĐỀtrong cả hai nhóm đẻ forceps và giác hút là từ 2500-3400g. Chỉ số apgar của trẻ sơ sinh đẻ bằng forceps WHO đã xác định rằng 8% các ca tử vong mẹkhông có sự khác biệt với trẻ đẻ giác hút. Tỷ lệ sang là do biến chứng đẻ khó, đặc biệt là ở nước đangchấn cho sản phụ của forceps là 28,36 % không có sự phát triển [1]. Nhưng không phải tất cả các cakhác biệt với giác hút 27,5%. Sang chấn cho trẻ sơ đẻ khó đều phải mổ lấy thai, khi đó forceps vàsinh chủ yếu là các sang chấn nhẹ, nhóm forceps vết giác hút là hai thủ thuật sản khoa được xem xétcành forceps chiếm 73,1%. Nhóm giác hút sang chấn lựa chọn tuy nhiên theo đa số các nhà nghiêntụ máu dưới da đầu chiếm 20%. Từ khóa: Forceps, giác hút, trẻ sơ sinh cứu thì giác hút và forceps không phải là thủ thuật an toàn tuyệt đối 7,8,9. Thực tế cũng chỉSUMMARY ra rằng việc sử dụng hai thủ thuật này đang PREGNANCY OUTCOMES OF VENTOUSE ngày càng bị hạn chế. Trên thế giới như tại HoaAND FORCEPS GROUP AT THE NATIONAL Kỳ forceps đang trước nguy cơ biến mất hoànHOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY toàn[2], trong 2 năm 1996 và 2006, tỷ lệ forceps A retrospective study which was performed with và giác hút giảm từ 6,3% xuống 1,7% và 6,8%medical records at the National Hospital of Obstetrics xuống 5,5% trên tổng số các ca đẻ thường [3].and Gynecology between 2012 and 2016. Babies’ Tại Việt Nam: nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ sảnweights in both forceps group and ventouse one werein the range of 2500-3400g. No significant difference Trung ương (PSTW) trong 2 năm 1996 và 2006of the apgar score between two groups was recorded tỷ lệ forceps và giác hút giảm tương ứng từ(p>0.05). No significant difference of the baby injury 8,59% xuống 4,46% và 1,77% xuống 0,38%was recorded amongst two groups (28,36 % and [4]. Những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng này27.5%) (p>0.05). Most mild injuries for newborns có thể là yếu tố không liên quan đến y khoa như đảm bảo an toàn tuyệt đối trong các ca đẻ hay sự phát triển khó kiểm soát của phương tiện*Trường Đại học Y Hà Nội truyền thông dẫn đến áp lực đối với người thầyChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Thắng thuốc khi đưa ra chỉ định. Các yếu tố liên quanEm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh kết quả thai nghén của đẻ giác hút và forceps tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019TÀI LIỆU THAM KHẢO of baseline, longitudinal serum high-sensitive C- reactive protein and its change with mortality1. Li W, Xiong L, Fan L et al (2017), “Association in peritoneal dialysis patients.” BMC Nephrol. of baseline, longitudinal serum high-sensitive C- 18(1):211. doi: 10.1186/s12882-017-0624-4. reactive protein and its change with mortality in 6. Phan Thị Thu Hương, Nguyễn Trung Kiên, Lê peritoneal dialysis patients.” BMC Nephrol. 2017 Jul Việt Thắng (2017). Nghiên cứu nguy cơ suy dinh 4;18(1):211. doi: 10.1186/s12882-017-0624-4. dưỡng ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân2. Liu SH, Li YJ, Wu HH et al. (2014), “High- tạo chu kỳ bằng chỉ số INR. Tạp chí Y dược học sensitivity C-reactive protein predicts mortality and Quân sự, số 6: 41-47. technique failure in peritoneal dialysis patients.” 7. Cho Y, Hawley CM, Johnson DW. (2014), PLoS One. 2014 Mar 25;9(3):e93063. “Clinical causes of inflammation in peritoneal3. Đỗ Gia Tuyển, Đặng Thị Việt Hà, Nguyễn Thị dialysis patients.” Int J Nephrol. An Thuỷ (2016), “Tình trạng rối loạn acid uric 2014;2014:909373. doi: 10.1155/2014/909373. máu ở bệnh nhân suy thận mạn chưa điều trị thay Epub 2014 May 6. Review. thế” Tạp chí nghiên cứu Y học 101 (3): 143-150. 8. Lai KJ, Kor CT, Hsieh YP. (2018), “An Inverse4. Dong J, Han QF, Zhu TY et al (2014), “The Relationship between Hyperuricemia and Mortality associations of uric acid, cardiovascular and all- in Patients Undergoing Continuous cause mortality in peritoneal dialysis patients.” Ambulatory Peritoneal Dialysis.” J Clin Med. 2018 PLoS One. 2014 Jan 8;9(1):e82342. Nov 5;7(11). pii: E416. doi: 10.3390/jcm7110416.5. Li W, Xiong L, Fan L, et al (2017), “Association SO SÁNH KẾT QUẢ THAI NGHÉN CỦA ĐẺ GIÁC HÚT VÀ FORCEPS TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Nguyễn Mạnh Thắng*TÓM TẮT were reported, which accounted for 73.1% with forceps group. The proportion of ventouse group 7 Nghiên cứu mô tả, hồi cứu hồ sơ bệnh án của sản injured hematoma under the scalp was 20%.phụ và thai nhi đẻ bằng forceps và giác hút tại Bệnh Keywords: Forceps, ventouse, newbornviện Phụ sản Trung ương trong 5 năm từ 2012 –2016. Kết quả cho thấy cân nặng chủ yếu của trẻ I. ĐẶT VẤN ĐỀtrong cả hai nhóm đẻ forceps và giác hút là từ 2500-3400g. Chỉ số apgar của trẻ sơ sinh đẻ bằng forceps WHO đã xác định rằng 8% các ca tử vong mẹkhông có sự khác biệt với trẻ đẻ giác hút. Tỷ lệ sang là do biến chứng đẻ khó, đặc biệt là ở nước đangchấn cho sản phụ của forceps là 28,36 % không có sự phát triển [1]. Nhưng không phải tất cả các cakhác biệt với giác hút 27,5%. Sang chấn cho trẻ sơ đẻ khó đều phải mổ lấy thai, khi đó forceps vàsinh chủ yếu là các sang chấn nhẹ, nhóm forceps vết giác hút là hai thủ thuật sản khoa được xem xétcành forceps chiếm 73,1%. Nhóm giác hút sang chấn lựa chọn tuy nhiên theo đa số các nhà nghiêntụ máu dưới da đầu chiếm 20%. Từ khóa: Forceps, giác hút, trẻ sơ sinh cứu thì giác hút và forceps không phải là thủ thuật an toàn tuyệt đối 7,8,9. Thực tế cũng chỉSUMMARY ra rằng việc sử dụng hai thủ thuật này đang PREGNANCY OUTCOMES OF VENTOUSE ngày càng bị hạn chế. Trên thế giới như tại HoaAND FORCEPS GROUP AT THE NATIONAL Kỳ forceps đang trước nguy cơ biến mất hoànHOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY toàn[2], trong 2 năm 1996 và 2006, tỷ lệ forceps A retrospective study which was performed with và giác hút giảm từ 6,3% xuống 1,7% và 6,8%medical records at the National Hospital of Obstetrics xuống 5,5% trên tổng số các ca đẻ thường [3].and Gynecology between 2012 and 2016. Babies’ Tại Việt Nam: nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ sảnweights in both forceps group and ventouse one werein the range of 2500-3400g. No significant difference Trung ương (PSTW) trong 2 năm 1996 và 2006of the apgar score between two groups was recorded tỷ lệ forceps và giác hút giảm tương ứng từ(p>0.05). No significant difference of the baby injury 8,59% xuống 4,46% và 1,77% xuống 0,38%was recorded amongst two groups (28,36 % and [4]. Những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng này27.5%) (p>0.05). Most mild injuries for newborns có thể là yếu tố không liên quan đến y khoa như đảm bảo an toàn tuyệt đối trong các ca đẻ hay sự phát triển khó kiểm soát của phương tiện*Trường Đại học Y Hà Nội truyền thông dẫn đến áp lực đối với người thầyChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Thắng thuốc khi đưa ra chỉ định. Các yếu tố liên quanEm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chỉ số apgar Đẻ giác hút Hỗ trợ sinh sản Chăm sóc sức khỏe sinh sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
12 trang 171 0 0