So sánh kỹ thuật xạ trị 3DCRT và IMRT trong xạ trị ung thư cổ tử cung
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 460.28 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xạ trị ngoài là phương pháp điều trị phổ biến đối với ung thư cổ tử cung tiến triển tại chỗ, tại vùng. Xạ trị phù hợp mô đích ba chiều (3DCRT) và xạ trị điều biến cường độ chùm tia (IMRT) là hai kỹ thuật phổ biến trong xạ trị ngoài. Nghiên cứu này nhằm mục đích so sánh các khía cạnh về mặt liều lượng của 3DCRT và IMRT trên cơ sở liều đạt được trên mô đích và liều cho các cơ quan bình thường xung quanh (OAR).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh kỹ thuật xạ trị 3DCRT và IMRT trong xạ trị ung thư cổ tử cungXẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ SO SÁNH KỸ THUẬT XẠ TRỊ 3DCRT VÀ IMRT TRONG XẠ TRỊ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG NGUYỄN TRUNG HIẾU1, HỒ HOÀNG THÂN2TÓM TẮT Tổng quan: Xạ trị ngoài là phương pháp điều trị phổ biến đối với ung thư cổ tử cung tiến triển tại chỗ, tại vùng. Xạ trịphù hợp mô đích ba chiều (3DCRT) và xạ trị điều biến cường độ chùm tia (IMRT) là hai kỹ thuật phổ biến trongxạ trị ngoài. Tuy nhiên kỹ thuật nào tốt hơn, những ưu điểm và nhược điểm của mỗi kỹ thuật chưa được nghiêncứu nhiều. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Ba mươi ca ung thư cổ tử cung được xạ trị bằng kỹ thuật IMRTđã được lựa chọn cho nghiên cứu này. Kế hoạch 3DCRT cũng được tạo ra cho tất cả các ca để so sánh.Hai kế hoạch này được so sánh dựa trên liều V50 vào PTV, so sánh chỉ số đồng nhất HI, chỉ số phù hợp CI,liều đến các cơ quan lành. Các kết quả: Trong cả hai kỹ thuật, tiêu chuẩn liều V50Gy lớn hơn 97% của PTV NODE và PTV VARGINALđều đạt. Chỉ số HI của cả hai kỹ thuật không có nhiều sự khác biệt, tuy nhiên chỉ số CI của kỹ thuật IMRT tốthơn rõ rệt so với 3DCRT. Đối với các cơ quan lành kỹ thuật IMRT cho liều thấp hơn so với 3DCRT. Đồng thời tỉ lệ các ca có liều vàocơ quan lành đạt tiêu chuẩn cho phép của kỹ thuật IMRT cao hơn so với kỹ thuật 3DCRT.ABSTRACT Background: External beam radiotherapy (EBRT) is mainstay of treatment in patients with locallyadvanced cervical carcinoma (LACC). Three dimensional conformal radiotherapy (3DCRT) and intensitymodulated radiotherapy (IMRT) are mainly used in EBRT. However which one is superior is still controversial. Materials and Methods: Thirty patients of LACC treated with IMRT were selected for this study. 3DCRTplans were also created for all the patients. 3DCRT and IMRT plans were compared on the basis of planningtarget volume (PTV) coverage (V50), homogeneity index (HI) and conformity index (CI), dose to normal organs. Results: In both the techniques, 100% of prescribed dose (50Gy) was covered with more than 97% of PTVNODE and PTV VARGINAL. The CI in IMRT plans was found much better than that in 3DCRT whereas HI inboth the techniques were found almost same. IMRT significantly reduced the irradiated volume of OAR compared to that by 3DCRT. The rate of caseswith dose to OAR meeting the standards of IMRT is higher than that of 3DCRT.NỘI DUNG mỗi năm có khoảng hơn 5000 ca ung thư cổ tử cung mới và hơn phân nửa số đó tử vong[5].Tổng quan Liệu pháp xạ trị ngoài (EBRT) cùng với xạ trị Trên thế giới, ung thư cổ tử cung vẫn là ung thư trong vẫn là phương pháp điều trị chính ở bệnh nhânphụ khoa phổ biến nhất, với hơn 500.000 phụ nữ ung thư cổ tử cung. Trong nhiều thập kỷ, trườngtoàn cầu phát hiện mắc mới và khoảng 233.000 ca chiếu và thể tích xạ trị cho ung thư cổ tử cung hầutrong số đó tử vong vì căn bệnh này mỗi năm. Phần như không thay đổi mặc dù có nhiều tiến bộ cônglớn các ca tử vong này xảy ra ở các nước đang phát nghệ trong xạ trị. Trong điều trị ung thư cổ tử cung,triển với khoảng 132.000 phụ nữ mới được chẩn điều quan trọng là cung cấp đủ liều không chỉ chođoán và 74.000 tử vong hàng năm [1]. Ở Việt Nam khối u nguyên phát mà còn cho các hạch bạch huyết1 KS. Trưởng Khoa Kỹ thuật phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 KS. Khoa Kỹ thuật phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM272 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠvùng chậu để tối đa hóa kiểm soát khối u. Đối với Bảng 1. Đặc điểm các ca được chọn hồi cứubệnh nhân ung thư cổ tử cung, xạ trị tiêu chuẩn bao Số bệnh nhân 30gồm toàn bộ tử cung, âm đạo trên, chu cung haibên, dây chằng tử cung cùng và dẫn lưu hạch bạch Độ tuổi Khoảng: 30 - 72; Trung bình 51huyết vùng. Trong xạ trị hai chiều (2DRT) và xạ trị Giới tính Nữphù hợp mô đích ba chiều (3DCRT), phần lớn các Loại bệnh Ung thư cổ tử cung đã mổcơ quan lành như trực tràng, bàng quang và ruộtcũng nằm trong vùng liều cao để đảm bảo đủ liều chỉđịnh cho thể tích mô đích. Điều này cũng đồng nghĩa PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUrằng, để mô đích nhận đủ liều chỉ định thì các cơquan quý xung quanh cũng sẽ bị quá liều. Mục đích CT Mô phỏngchính của xạ trị là tăng xác suất kiểm soát khối u Tất cả các bệnh nhân đượ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh kỹ thuật xạ trị 3DCRT và IMRT trong xạ trị ung thư cổ tử cungXẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ SO SÁNH KỸ THUẬT XẠ TRỊ 3DCRT VÀ IMRT TRONG XẠ TRỊ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG NGUYỄN TRUNG HIẾU1, HỒ HOÀNG THÂN2TÓM TẮT Tổng quan: Xạ trị ngoài là phương pháp điều trị phổ biến đối với ung thư cổ tử cung tiến triển tại chỗ, tại vùng. Xạ trịphù hợp mô đích ba chiều (3DCRT) và xạ trị điều biến cường độ chùm tia (IMRT) là hai kỹ thuật phổ biến trongxạ trị ngoài. Tuy nhiên kỹ thuật nào tốt hơn, những ưu điểm và nhược điểm của mỗi kỹ thuật chưa được nghiêncứu nhiều. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Ba mươi ca ung thư cổ tử cung được xạ trị bằng kỹ thuật IMRTđã được lựa chọn cho nghiên cứu này. Kế hoạch 3DCRT cũng được tạo ra cho tất cả các ca để so sánh.Hai kế hoạch này được so sánh dựa trên liều V50 vào PTV, so sánh chỉ số đồng nhất HI, chỉ số phù hợp CI,liều đến các cơ quan lành. Các kết quả: Trong cả hai kỹ thuật, tiêu chuẩn liều V50Gy lớn hơn 97% của PTV NODE và PTV VARGINALđều đạt. Chỉ số HI của cả hai kỹ thuật không có nhiều sự khác biệt, tuy nhiên chỉ số CI của kỹ thuật IMRT tốthơn rõ rệt so với 3DCRT. Đối với các cơ quan lành kỹ thuật IMRT cho liều thấp hơn so với 3DCRT. Đồng thời tỉ lệ các ca có liều vàocơ quan lành đạt tiêu chuẩn cho phép của kỹ thuật IMRT cao hơn so với kỹ thuật 3DCRT.ABSTRACT Background: External beam radiotherapy (EBRT) is mainstay of treatment in patients with locallyadvanced cervical carcinoma (LACC). Three dimensional conformal radiotherapy (3DCRT) and intensitymodulated radiotherapy (IMRT) are mainly used in EBRT. However which one is superior is still controversial. Materials and Methods: Thirty patients of LACC treated with IMRT were selected for this study. 3DCRTplans were also created for all the patients. 3DCRT and IMRT plans were compared on the basis of planningtarget volume (PTV) coverage (V50), homogeneity index (HI) and conformity index (CI), dose to normal organs. Results: In both the techniques, 100% of prescribed dose (50Gy) was covered with more than 97% of PTVNODE and PTV VARGINAL. The CI in IMRT plans was found much better than that in 3DCRT whereas HI inboth the techniques were found almost same. IMRT significantly reduced the irradiated volume of OAR compared to that by 3DCRT. The rate of caseswith dose to OAR meeting the standards of IMRT is higher than that of 3DCRT.NỘI DUNG mỗi năm có khoảng hơn 5000 ca ung thư cổ tử cung mới và hơn phân nửa số đó tử vong[5].Tổng quan Liệu pháp xạ trị ngoài (EBRT) cùng với xạ trị Trên thế giới, ung thư cổ tử cung vẫn là ung thư trong vẫn là phương pháp điều trị chính ở bệnh nhânphụ khoa phổ biến nhất, với hơn 500.000 phụ nữ ung thư cổ tử cung. Trong nhiều thập kỷ, trườngtoàn cầu phát hiện mắc mới và khoảng 233.000 ca chiếu và thể tích xạ trị cho ung thư cổ tử cung hầutrong số đó tử vong vì căn bệnh này mỗi năm. Phần như không thay đổi mặc dù có nhiều tiến bộ cônglớn các ca tử vong này xảy ra ở các nước đang phát nghệ trong xạ trị. Trong điều trị ung thư cổ tử cung,triển với khoảng 132.000 phụ nữ mới được chẩn điều quan trọng là cung cấp đủ liều không chỉ chođoán và 74.000 tử vong hàng năm [1]. Ở Việt Nam khối u nguyên phát mà còn cho các hạch bạch huyết1 KS. Trưởng Khoa Kỹ thuật phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 KS. Khoa Kỹ thuật phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM272 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠvùng chậu để tối đa hóa kiểm soát khối u. Đối với Bảng 1. Đặc điểm các ca được chọn hồi cứubệnh nhân ung thư cổ tử cung, xạ trị tiêu chuẩn bao Số bệnh nhân 30gồm toàn bộ tử cung, âm đạo trên, chu cung haibên, dây chằng tử cung cùng và dẫn lưu hạch bạch Độ tuổi Khoảng: 30 - 72; Trung bình 51huyết vùng. Trong xạ trị hai chiều (2DRT) và xạ trị Giới tính Nữphù hợp mô đích ba chiều (3DCRT), phần lớn các Loại bệnh Ung thư cổ tử cung đã mổcơ quan lành như trực tràng, bàng quang và ruộtcũng nằm trong vùng liều cao để đảm bảo đủ liều chỉđịnh cho thể tích mô đích. Điều này cũng đồng nghĩa PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUrằng, để mô đích nhận đủ liều chỉ định thì các cơquan quý xung quanh cũng sẽ bị quá liều. Mục đích CT Mô phỏngchính của xạ trị là tăng xác suất kiểm soát khối u Tất cả các bệnh nhân đượ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư học Xạ trị ngoài Kỹ thuật IMRT Ung thư cổ tử cungTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
9 trang 196 0 0