So sánh một số chỉ số huyết động đo bằng phương pháp điện trở kháng lồng ngực (ICG) và phương pháp hòa loãng nhiệt (PICCO) ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bạch Mai
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,009.87 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày so sánh một số chỉ số huyết động đo bằng phương pháp điện trở kháng lồng ngực (ICG) và phương pháp hòa loãng nhiệt (PICCO) ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bạch Mai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh một số chỉ số huyết động đo bằng phương pháp điện trở kháng lồng ngực (ICG) và phương pháp hòa loãng nhiệt (PICCO) ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bạch Mai vietnam medical journal n01 - March - 2024 and B in children: a single-center study, 2017/18 Influenza virus transmission is dependent on season, Korea. BMC pediatrics. 2019;19(1):472. relative humidity and temperature. PLoS Pathog.6. Yang J, Lau YC, Wu P, Feng L, Wang X, Chen 2007; 3(10):1470-6. T, et al. Variation in influenza B virus 8. Han SB, Rhim JW, Kang JH, Lee KY. Clinical epidemiology by Lineage, China. Emerg Infect Dis. features and outcomes of influenza by virus 2018;24(8):1536-40. type/subtype/lineage in pediatric patients.7. Lowen AC, Mubareka S, Steel J, Palese P. Translational pediatrics. 2021;10(1):54-63.SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT ĐỘNG ĐO BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆNTRỞ KHÁNG LỒNG NGỰC (ICG) VÀ PHƯƠNG PHÁP HÒA LOÃNG NHIỆT(PICCO) Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Vũ Thị Ngọc Ninh1,2, Bùi Văn Cường1,2, Đặng Quốc Tuấn2TÓM TẮT Từ khóa: sốc nhiễm khuẩn, thăm dò huyết động, điện trở kháng lồng ngực, hòa loãng nhiệt 70 Mục tiêu: So sánh một số chỉ số huyết động đobằng phương pháp điện trở kháng lồng ngực (ICG) và SUMMARYphương pháp hòa loãng nhiệt (PICCO) ở bệnh nhânsốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng COMPARISON OF SOME HEMODYNAMICnghiên cứu: bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được đặt INDICATORS MEASURED BY IMPEDANCEPICCO để thăm dò huyết động. Phương pháp CARDIOGRAPHY (ICG) AND PICCO IN SEPTICnghiên cứu: nghiên cứu quan sát mô tả, thu thập số SHOCK PATIENTS AT BACH MAI HOSPITALliệu là bệnh nhân được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn Objective: To analysis the correlation andtheo dõi liên tục các chỉ số về huyết động bằng 2 aggrement of several hemodynamic parametersphương pháp (phương pháp hòa loãng nhiệt và điện measured by the impedance cardiography (ICG) withtrở kháng lồng ngực), lấy các chỉ số theo dõi tại các corresponding parameters mesured by (PICCO) inmốc thời gian: sau lắp xong cả 2 thiết bị (T0) và sau septic shock patients at Bach Mai Hospital. Method: Ađó 3giờ (T3), 6 giờ (T6); 12 giờ (T12), 24 giờ (T24), prospective descriptive study on 32 patients with36 giờ (T36), 48 giờ (T48). Nghiên cứu được tiến hành septic shock. Patients were measured hemodynamictừ tháng 11/2022 đến tháng 11/2023 tại Trung tâm parameters by the impedance cardiography (ICG) andHồi sức tích cực và trung tâm Cấp cứu A9 - bệnh viện PICCO at the same time. Study was carried out fromBạch Mai. Kết quả: Có 32 bệnh nhân nghiên cứu với November 2022 to November 2023 at the ICU and A9tỷ lệ nam/nữ 2:1, tuổi trung bình: 59,6 ± 19,76. Emergency Center - Bach Mai Hospital. Results: 32Đường vào sốc nhiễm khuẩn gặp nhiều nhất là hô hấp patients were studied included 20 male patients(50%), tiếp đến nhiễm khuẩn tiêu hóa (25%) và (62,5%), and 12 female patients (37,5%), averagenhiễm khuẩn đường vào da mô mềm (9,4%), 56,7% age: 59.6 ± 19.76 years. The main cause of septicbệnh nhân có bệnh nền (suy thận, suy tim, đái tháo shock was pneumonia (50%), followed byđường, suy thượng thận, tăng huyết áp) và 66,7% gastrointestinal infections (25%) and cellulitis (9.4%),bệnh nhân kèm theo tình trạng giảm sức co bóp cơ 56.7% of patients had chronic diseases and 66.7% oftim. Các chỉ số CI và SVRI thu được ở cả hai phương patients myocardial failure. The CI and SVRI indexespháp là tương đồng với phần trăm sai số (PE) lần lượt obtained in both methods are similar with thelà 27,9%, 30% và tương quan mạnh có ý nghĩa thống percentage of error (PE) being 27.9%, 30%,kê xuyên suốt nghiên cứu với hệ số tương quan lần respectively, and a strong, statistically significantlượt là r = 0,78 và r = 0,81 với p < 0,01. SVV đo được correlation throughout the study with the coefficienttừ hai phương pháp có phần trăm sai số (PE) là 36,8% The correlations were r = 0.78 and r = 0.81,và hệ số tương quan r = 0,8. Kết luận: Sự tương respectively, with p < 0.01. SVV index had ađồng và tương quan CI và SVRI được đo giữa hai percentage error (PE) of 62.5% and correlationphương pháp ICG và PICCO bước đầu có thể chấp coefficient r = 0.84. Conclusion: The similarity andthuận được trên lâm sàng, chúng có thể sử dụng thay correlation of CI and SVRI measur ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh một số chỉ số huyết động đo bằng phương pháp điện trở kháng lồng ngực (ICG) và phương pháp hòa loãng nhiệt (PICCO) ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bạch Mai vietnam medical journal n01 - March - 2024 and B in children: a single-center study, 2017/18 Influenza virus transmission is dependent on season, Korea. BMC pediatrics. 2019;19(1):472. relative humidity and temperature. PLoS Pathog.6. Yang J, Lau YC, Wu P, Feng L, Wang X, Chen 2007; 3(10):1470-6. T, et al. Variation in influenza B virus 8. Han SB, Rhim JW, Kang JH, Lee KY. Clinical epidemiology by Lineage, China. Emerg Infect Dis. features and outcomes of influenza by virus 2018;24(8):1536-40. type/subtype/lineage in pediatric patients.7. Lowen AC, Mubareka S, Steel J, Palese P. Translational pediatrics. 2021;10(1):54-63.SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT ĐỘNG ĐO BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆNTRỞ KHÁNG LỒNG NGỰC (ICG) VÀ PHƯƠNG PHÁP HÒA LOÃNG NHIỆT(PICCO) Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Vũ Thị Ngọc Ninh1,2, Bùi Văn Cường1,2, Đặng Quốc Tuấn2TÓM TẮT Từ khóa: sốc nhiễm khuẩn, thăm dò huyết động, điện trở kháng lồng ngực, hòa loãng nhiệt 70 Mục tiêu: So sánh một số chỉ số huyết động đobằng phương pháp điện trở kháng lồng ngực (ICG) và SUMMARYphương pháp hòa loãng nhiệt (PICCO) ở bệnh nhânsốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng COMPARISON OF SOME HEMODYNAMICnghiên cứu: bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được đặt INDICATORS MEASURED BY IMPEDANCEPICCO để thăm dò huyết động. Phương pháp CARDIOGRAPHY (ICG) AND PICCO IN SEPTICnghiên cứu: nghiên cứu quan sát mô tả, thu thập số SHOCK PATIENTS AT BACH MAI HOSPITALliệu là bệnh nhân được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn Objective: To analysis the correlation andtheo dõi liên tục các chỉ số về huyết động bằng 2 aggrement of several hemodynamic parametersphương pháp (phương pháp hòa loãng nhiệt và điện measured by the impedance cardiography (ICG) withtrở kháng lồng ngực), lấy các chỉ số theo dõi tại các corresponding parameters mesured by (PICCO) inmốc thời gian: sau lắp xong cả 2 thiết bị (T0) và sau septic shock patients at Bach Mai Hospital. Method: Ađó 3giờ (T3), 6 giờ (T6); 12 giờ (T12), 24 giờ (T24), prospective descriptive study on 32 patients with36 giờ (T36), 48 giờ (T48). Nghiên cứu được tiến hành septic shock. Patients were measured hemodynamictừ tháng 11/2022 đến tháng 11/2023 tại Trung tâm parameters by the impedance cardiography (ICG) andHồi sức tích cực và trung tâm Cấp cứu A9 - bệnh viện PICCO at the same time. Study was carried out fromBạch Mai. Kết quả: Có 32 bệnh nhân nghiên cứu với November 2022 to November 2023 at the ICU and A9tỷ lệ nam/nữ 2:1, tuổi trung bình: 59,6 ± 19,76. Emergency Center - Bach Mai Hospital. Results: 32Đường vào sốc nhiễm khuẩn gặp nhiều nhất là hô hấp patients were studied included 20 male patients(50%), tiếp đến nhiễm khuẩn tiêu hóa (25%) và (62,5%), and 12 female patients (37,5%), averagenhiễm khuẩn đường vào da mô mềm (9,4%), 56,7% age: 59.6 ± 19.76 years. The main cause of septicbệnh nhân có bệnh nền (suy thận, suy tim, đái tháo shock was pneumonia (50%), followed byđường, suy thượng thận, tăng huyết áp) và 66,7% gastrointestinal infections (25%) and cellulitis (9.4%),bệnh nhân kèm theo tình trạng giảm sức co bóp cơ 56.7% of patients had chronic diseases and 66.7% oftim. Các chỉ số CI và SVRI thu được ở cả hai phương patients myocardial failure. The CI and SVRI indexespháp là tương đồng với phần trăm sai số (PE) lần lượt obtained in both methods are similar with thelà 27,9%, 30% và tương quan mạnh có ý nghĩa thống percentage of error (PE) being 27.9%, 30%,kê xuyên suốt nghiên cứu với hệ số tương quan lần respectively, and a strong, statistically significantlượt là r = 0,78 và r = 0,81 với p < 0,01. SVV đo được correlation throughout the study with the coefficienttừ hai phương pháp có phần trăm sai số (PE) là 36,8% The correlations were r = 0.78 and r = 0.81,và hệ số tương quan r = 0,8. Kết luận: Sự tương respectively, with p < 0.01. SVV index had ađồng và tương quan CI và SVRI được đo giữa hai percentage error (PE) of 62.5% and correlationphương pháp ICG và PICCO bước đầu có thể chấp coefficient r = 0.84. Conclusion: The similarity andthuận được trên lâm sàng, chúng có thể sử dụng thay correlation of CI and SVRI measur ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Sốc nhiễm khuẩn Thăm dò huyết động Điện trở kháng lồng ngực Hòa loãng nhiệtTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 319 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 210 0 0
-
5 trang 208 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 205 0 0