Danh mục

So sánh phẫu thuật longo và phẫu thuật cắt trĩ milligan - morgan: Kết quả sớm và trung hạn

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 293.21 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu trình bày về phẫu thuật longo chứng tỏ có nhiều ưu điểm trong điều trị trĩ: Ít hoặc không đau hậu phẫu, thờigian nằm viện ngắn. Và nghiên cứu nhằm so sánh phẫu thuật longo và phẫu thuật cắt trĩ milligan - morgan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh phẫu thuật longo và phẫu thuật cắt trĩ milligan - morgan: Kết quả sớm và trung hạnNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012SO SÁNH PHẪU THUẬT LONGO VÀ PHẪU THUẬT CẮT TRĨMILLIGAN – MORGAN: KẾT QUẢ SỚM VÀ TRUNG HẠNDương Văn Hải*, Nguyễn Phúc Minh*, Dương Bá Lập*, Lê Quang Nghĩa*TÓM TẮTCơ sở nghiên cứu: PT Longo chứng tỏ có nhiều ưu điểm trong điều trị trĩ: ít hoặc không đau hậu phẫu, thờigian nằm viện ngắn. Nghiên cứu này so sánh PT Longo với PT Milligan – Morgan.Phương pháp nghiên cứu: Sau khi xác định cỡ mẫu và hội đủ tiêu chuẩn chọn bệnh, 400 bệnh nhân đượcchọn ngẫu nhiên, chia làm 2 nhóm, nhóm Longo (n = 200) và nhóm mổ mở (n = 200). Hai nhóm được so sánh vềthời gian mổ, thang điểm đau, biến chứng, số ngày nằm viện.Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 48,2 ở nhóm Longo và 42,63 ở nhóm mổ mở. Trĩ độ III chiếm tỉlệ cao (75% ở nam và 74,9% ở nữ). Thời gian mổ trung bình ngắn hơn ở nhóm Longo (25,49 phút so với 32, 56phút ở nhóm mổ mở, P < 0,01). Thang điểm đau nhỏ hơn ở nhóm Longo. Thời gian nằm viện trung bình là 2,59ngày ở nhóm Longo và 3,12 ngày ở nhóm mổ mở (P = 0,56). Tỉ lệ biến chứng chung của 2 nhóm tương đươngnhau (P = 0,21). Thời gian theo dõi tối thiểu là 1 tháng, tối đa là 20 tháng.Kết luận: PT Longo là an toàn và hiệu quả trong điều trị trĩ độ III và IV. PP này giúp giảm đau, có tỉ lệ biếnchứng tương đương PP mổ mở. Tuy nhiên, cần có nhiều nghiên cứu để xác định kết quả dài hạn.Từ khóa: Khâu treo trĩ bằng stapler, cắt trĩ phương pháp Milligan – Morgan.ABSTRACTSTAPLER HEMORRHOIDOPEXY VERSUS MILLIGAN -MORGAN HEMORRHOIDECTOMY:THE EARLY AND MID-TERM RESULTDương van Hai, Nguyen Phuc Minh, Duong Ba Lap, Le Quang Nghia* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 199 – 204Background: The new technique of circular stapler for the treatment of hemorrhoids has shown earlypromise in term of minimal or no postoperative pain, early discharge from hospital. This study was designed tocompare stapled technique with the well-eccepted conventional Milligan -Morgan hemorrhoidectomy.Methods: After fulfilling the selection criteria and sample size, 400 patients were randomly allocated to thestapled (n = 200) or open group (n = 200). All patients were operated on under spinal anesthesia. The 2 techniqueswere evaluated with respect to the operative time, pain scores, complications, day of discharge.Results: The mean age of patients was 48.2 years (SD= 15.06) in the stapled group and 42.63 years (SD=14.07) in the open group. Grade III hemmorrhoids were more common (75% in male and 7.9% in female). Themean operative time was shorter in stapled group 25.49 minutes (± 5.42) versus 32.56 minutes (± 6.87) in theMilligan – Morgan group (P 0,05P=0,48 > 0,05Phân độĐộ IIIĐộ IVPP mổNam175 (75%)58 (24,9%)NữP125 (74,9%)P = 0,9542 (25,1%)Milligan -MorganLongo115 (49,4%)118 (50,6%)85 (50,9%)82 (49,1%)P = 0,76Bảng 3: Các yếu tố kết hợpNhóm MM Nhóm LongoPTrĩ ngoại2025Da thừa hậu môn 16 (8%)35 (17,5%)P=0,0001Sa niêm mạc2317trực tràngThuyên tắc47 (23,5%)8 (4%)Các thông số trong mổ và sau mổ của 2nhóm được trình bày ở bảng 4. Thời gian mổtrung bình ít hơn có ý nghĩa ở nhóm Longo(25,49 phút so với 32,56 phút ở nhóm MM). Mứcđộ đau cũng thấp hơn ở nhóm Longo (2,36 sovới 7,49 ở nhóm MM). Tuy nhiên, thời gian nằmviện không khác nhau có ý nghĩa.Bảng 4 : Kết quảThời gian mổMức độ đau(VAS)Thời gian nằmviệnNhóm MM Nhóm Longo32,56 phút25,49 phútPP=0,017,492,36P=0,013,12 ngày2,59 ngàyP=0,56 > 0,05Biến chứng sớm (xảy ra trong vòng 1 tuầnsau mổ) được so sánh ở bảng 5. Biến chứngnhiều nhất là bí tiểu (10% trong nhóm MM,13,5% trong nhóm Longo). Chảy máu sau mổ ởnhóm MM nhiều hơn nhóm Longo (5% so với3% ở nhóm Longo) nhưng không có ý nghĩathống kê. Chỉ có 1 trong 10 trường hợp chảymáu ở nhóm MM phải mổ lại cầm máu, trongkhi có 2 trong 6 trường hợp ở nhóm Longo phảimổ lại. Các trường hợp còn lại chỉ cần xử tríbằng cách chèn gạc ống hậu môn là đủ. NhómLongo có 4 (2,5%) trường hợp sa trĩ, phải mổ lạiHội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 20121 trường hợp (sau 2 tuần, cắt trĩ theo MM). Vềbiến chứng xa, có 5 trường hợp ở nhóm Longobị trĩ tái phát, 1 trường hợp mót rặn. Nhóm MMcó 1 trường hợp hẹp hậu môn. Thời gian theodõi ít nhất là 1 tháng, nhiều nhất là 20 tháng.Bảng 5 : Biến chứng sớmBiến chứng sớm Nhóm MM Nhóm LongoBí tiểu20 (10%)27 (13,5%)Chảy máu9 (4,5%)4 (2%)Chảy máu + mổ lại 1 (0,5%)2 (1%)Sa trĩ03 (1,5%)Sa trĩ + mổ lại01 (0,5%)Nhiễm khuẩn01 (0,5%)Thuyên tắc01 (0,5%)Tổng cộng15%19,5%PP=0,21Bảng 6 : Biến chứng xaBiến chứng xa Nhóm MM Nhóm LongoPTrĩ tái phát05 (2,5%)P=0,07 > 0,05Hẹp hậu môn10Mót rặn01BÀN LUẬNTrĩ độ III và IV có thể điều trị bằng chích xơ,cột dây thun…nhưng điều trị phẫu thuật là hiệuquả n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: