Danh mục

So sánh tính an toàn, hiệu quả của tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và đường hầm tiêu chuẩn trong điều trị sỏi san hô

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 399.41 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày so sánh tính an toàn, hiệu quả của tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và đường hầm tiêu chuẩn trong điều trị sỏi san hô. Bệnh nhân được điều trị sỏi thận san hô bằng tán sỏi thận qua da (PCNL), từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 3 năm 2024, được xem xét tiến cứu kết hợp hồi cứu. Tất cả các trường hợp được thực hiện ở tư thế nằm sấp dưới hướng dẫn của C-arm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh tính an toàn, hiệu quả của tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và đường hầm tiêu chuẩn trong điều trị sỏi san hô TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 SO SÁNH TÍNH AN TOÀN, HIỆU QUẢ CỦA TÁN SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ VÀ ĐƯỜNG HẦM TIÊU CHUẨN TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI SAN HÔ Lê Trọng Thiên Long1, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng1,2 Nguyễn Tuấn Vinh1, Hoàng Thiên Phúc1, Nguyễn Phước Quý Tài1TÓM TẮT 60 và toàn phần không khác biệt có ý nghĩa thống kê Mục tiêu: So sánh tính an toàn, hiệu quả của ở 2 nhóm (p=0,665). Tỷ lệ sạch sỏi tức thì dướitán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và đường C-arm trong lần đầu có sự khác biệt giữa 2 nhómhầm tiêu chuẩn trong điều trị sỏi san hô. (73,8% đối với mini và 47,2% đối với standard, Bệnh nhân và phương pháp: Bệnh nhân p=0,009). Tỷ lệ biến chứng của phương phápđược điều trị sỏi thận san hô bằng tán sỏi thận mini thấp hơn không có ý nghĩa thống kê vớiqua da (PCNL), từ tháng 12 năm 2021 đến tháng standard (3,3% so với 5,6% , p = 0,626 với phép3 năm 2024, được xem xét tiến cứu kết hợp hồi kiểm Fisher ). Sau can thiệp, nhóm mini-PCNLcứu. Tất cả các trường hợp được thực hiện ở tư có tỷ lệ truyền máu thấp hơn đáng kể so vớithế nằm sấp dưới hướng dẫn của C-arm. Kích nhóm standard (16,7% so với 1,6%, p = 0,01), sựthước đường hầm 16 Fr đối với đường hầm nhỏ sụt giảm hemloglobin sau mổ không có khác biệt(mini) và 26 Fr đối với PCNL đường hầm tiêu có ý nghĩa thống kê (-0,86±2,04 g/dL so với -chuẩn (standard). Sau quá trình can thiệp, 100% 1,11±1,93g/dL, p=0,554). Thời gian nằm việnbệnh nhân có mở thận ra da, một số trường hợp trung bình đối giữa 2 nhóm không có sự kháclưu thông Double J. biệt có ý nghĩa thống kê (5,8±3,3 ngày ở nhóm Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 97 bệnh nhân mini so với 6,1±4,0 ngày ở nhóm standard,được PCNL với 61 trường hợp với đường hầm p=0,582).nhỏ (mini) và 36 trường hợp điều trị qua đường Kết luận: Mini-PCNL có ưu thế hơnhầm tiêu chuẩn (standard). Không có sự khác biệt standard PCNL về tỷ lệ sạch sỏi dưới C-ARM,về diện tích sỏi trung bình giữa 2 nhóm (nhóm giảm tỷ lệ truyền máu. Sự sụt giảm haemoglobinmini là 1415,3mm2 so với nhóm standard là máu sau mổ và tỷ lệ các biến chứng nặng1539,5mm2, p=0,366). Tỷ lệ sỏi san hô bán phần (Clavien-Dindo III trở lên) khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai phương pháp Từ khóa: Tán sỏi thận qua da đường hầm1 Khoa Niệu B, Bệnh viện Bình Dân, TP. Hồ Chí tiêu chuẩn, tán sỏi thận qua đường hầm nhỏ.Minh2 Bộ môn Thận niệu và Nam học, Trường Đại học SUMMARYY khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh COMPARE THE OUTCOMES: THEChịu trách nhiệm chính: Lê Trọng Thiên Long EFFECTIVENESS AND THE SAFETYĐT: 0835919923 OF STANDARD AND MINI-Email: thienlongyds10@gmail.com PERCUTANEOUSNgày nhận bài: 30/01/2024 NEPHROLITHOTOMY (PCNL) FORNgày phản biện khoa học: 29/03/2024 THE TREATMENT OF STAGHORNNgày duyệt bài: 05/04/2024 STONES 453 HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Objectives: To compare the outcomes of Conclusions: Mini-PCNL has an advantagestandard - and mini-percutaneous nephrolit- over standard PCNL in terms of stone free ratehotomy (PCNL) for the treatment of staghorn under C-ARM, reduce blood transfusion rate,stones. similar hemoglobin reduction levels after initial Patients and Methods: The data of procedure.consecutive adult patients who underwent PCNL Keywords: PCNL, mini-PCNL, standard-for the treatment of staghorn stones, from PCNLDecember 2021 to March 2024 were consideredprospective plus retrospective. All cases were I. ĐẶT VẤN ĐỀperformed in the prone position under the Sỏi san hô là một dạng sỏi thận phức tạpguidance of C-arm. Access size 16Fr for mini- khi khối sỏi lớn sẽ chiếm hầu hết không gianPCNL and 26Fr for standard-PCNL. 100% of trong hệ thống đài bể thận, chúng lấp đầy bểpatients were left with a nephrostomy tube post- thận và phân nhánh vào một vài hoặc tất cảsurgery and selected cases with Double J stent. các đài thận[1], có thể gặp với tỉ lệ 5 – 37% Results: Our study included 97 patients các loại sỏi thận[2]. Vì đặc điểm hình tháiundergoing PCNL, consisting of 61 cases with phức tạp gây ứ nước toàn bộ hoặc khu trú vàthe miniPCNL, and 36 cases treated through bản chất liên quan đến sỏi nhiễm khuẩn nênstandard access. There was no significant dạng sỏi này liên quan đến nhiều biến cố nhưdifference in mean area of staghorn stones nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát, suybetween the 2 groups (the value of mini group giảm chức năng thận, bệnh thận mạn và tăngwas 1415.3mm2 vs. the standard group was nguy cơ tử vong[3-6]. Do đó, Hội Tiết niệu1539.5mm2, p=0.366). The proportion of partial Hoa Kỳ và Hội Tiết niệu châu Âu đềuand complete staghorn stones was not khuyến cáo cần điều trị phẫu thuật với bệnhstatistically different in the 2 groups (p=0.665). nhân có sỏi san hô. Trong đó, tán sỏi thậnThe stone-free rate under C-ARM after initial qua da là phương pháp được lự ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: