![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
So sánh xét nghiệm glucose trong máu bằng máy ACCUCHEK Inform II và Cobas C702
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 612.77 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để kiểm soát đường máu ở bệnh nhân nặng trong khoa Hồi sức tích cực cần thực hiện xét nghiệm glucose nhiều lần trong ngày. Cần sử dụng xét nghiệm tại giường (POCT) để có kết quả nhanh. Bài viết trình bày so sánh độ tương đồng về kết quả đo glucose trong máu bằng xét nghiệm nhanh tại giường và phương pháp tại phòng xét nghiệm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh xét nghiệm glucose trong máu bằng máy ACCUCHEK Inform II và Cobas C702 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 SO SÁNH XÉT NGHIỆM GLUCOSE TRONG MÁU BẰNG MÁY ACCUCHEK INFORM II VÀ COBAS C702 Hoàng Thu Hà4, Nghiêm Thị Phương Hồng1,2, Bùi Thị Hương Giang2,3, Đặng Quốc Tuấn2,3, Đỗ Ngọc Sơn2, Uông Thị Thu Hương5 TÓM TẮT 6 Phân tích Bland-Altman trong toàn bộ khoảng đo Để kiểm soát đường máu ở bệnh nhân nặng (1,1-33,8 mmol/L), hai phương pháp khác biệt có trong khoa Hồi sức tích cực cần thực hiện xét ý nghĩa (p=0,0064), khác biệt trung bình là 0,49 nghiệm glucose nhiều lần trong ngày. Cần sử mmol/L 95% CI (0,147 đến 0,847). Trong dụng xét nghiệm tại giường (POCT) để có kết khoảng nồng độ glucose khuyến cáo duy trì trên quả nhanh. Mục tiêu: So sánh độ tương đồng về lâm sàng (4,4-10 mmol/L ở bệnh nhân đái tháo kết quả đo glucose trong máu bằng xét nghiệm đường và 6,1-10 mmol/L ở bệnh nhân hồi sức), nhanh tại giường và phương pháp tại phòng xét hai phương pháp khác biệt không có ý nghĩa nghiệm. Đối tượng, phương pháp: 44 mẫu máu (p>0,05), khác biệt trung bình lần lượt là -0,21 tĩnh mạch của bệnh nhân nội trú được định lượng mmol/L 95%CI (-0,477 đến 0.0619) và -0,33 glucose đồng thời bằng máy ACCUCHEK mmol/L 95% CI (-0,670 đến 0,0039). Máy Inform II và máy sinh hoá tự động Cobas C702. ACCUCHEK Inform II có kết quả nằm trong So sánh kết quả glucose ở các mức nồng độ khác khoảng chấp nhận ở nồng độ ≥4,17 và ≥5,55 nhau theo hướng dẫn CLSI-EP09. Đánh giá kết mmol/L là 97%-100%; ở nồng độ thấp HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC in the blood glucose test results between the comparison, POCT, ISO 15197:2013, POCT glucometer and laboratory method. ACCUCHEK Inform II Subjects and methods: 44 inpatient venous samples were quantified for blood glucose levels I. ĐẶT VẤN ĐỀ parallel by ACCUCHEK Inform II and Cobas Xét nghiệm glucose máu cần được thực C702 autoanalyzer. The agreement of the results hiện thường xuyên với tần suất mỗi 1 đến 3 at different glucose concentration levels was evaluated according to CLSI-EP09 guidelines. giờ ở bệnh nhân nặng trong khoa Hồi sức System accuracy was assessed by applying ISO tích cực, đặc biệt với bệnh nhân được duy trì 15197:2003, ISO 15197:2013, and CLSI insulin truyền tĩnh mạch. Phương pháp xét POCT12A3:2013. Results: There was a high nghiệm glucose chuẩn được thực hiện tại concordance between the two assays, Pearson khoa hóa sinh. Tuy nhiên việc gửi mẫu đến coefficient r=0,9938, 95%CI (0,988 to 0,9960), phòng xét nghiệm sẽ mất thời gian và có thể p 18 tuổi điều trị nội reference method. The ACCUCHEK Inform II fulfilled the accuracy requirements of ISO trú. 15197:2003, ISO15197:2013, not the accuracy Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân có chỉ requirements of CLSI POCT12 A3:2013. định lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm, có các Conclusion: There was an excellent correlation thông số hematocrit từ 10-65%, triglycerid between the ACCU-CHEK Inform II glucometer TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 trong khoảng đo của 2 máy. trong mẫu máu thành glucose‑6‑phosphate Thời gian và địa điểm nghiên cứu: nhờ ATP. Glucose‑6‑phosphate dehydro- Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12/2022 đến genase oxy hóa glucose‑6‑phosphate thành tháng 8/2023. gluconate‑6‑phosphate khi có mặt NADP. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Tốc độ tạo thành NADPH trong phản ứng tỷ Phương pháp nghiên cứu: lệ thuận với nồng độ glucose và được đo Bệnh nhân tại Trung tâm Hồi sức tích bằng phương pháp đo quang. cực được lấy máu tĩnh mạch theo chỉ định So sánh hai phương pháp xét nghiệm của bác sỹ điều trị để đo glucose tại giường glucose cần ít nhất 40 mẫu theo hướng dẫn bằng máy ACCUCHEK Inform II (Roche). CLSI-EP09. Tìm tương quan Pearson, phân Mẫu đồng thời được chuyển đến khoa Hoá tích hồi qui Passing-Bablok. Đánh giá sự sinh Bệnh viện Bạch Mai để định lượng khác biệt giữa hai phương pháp theo Bland- glucose bằng máy sinh hoá tự động Cobas Altman trong khoảng thực nghiệm và các C702 (Roche), kỹ thuật xét nghiệm đạt tiêu nồng độ quyết định lâm sàng theo ADA chuẩn ISO15189:2012, thời gian thực hiện 2022: 6,1-10mmol/L ở bệnh nhân hồi sức; xét nghiệm không quá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh xét nghiệm glucose trong máu bằng máy ACCUCHEK Inform II và Cobas C702 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 SO SÁNH XÉT NGHIỆM GLUCOSE TRONG MÁU BẰNG MÁY ACCUCHEK INFORM II VÀ COBAS C702 Hoàng Thu Hà4, Nghiêm Thị Phương Hồng1,2, Bùi Thị Hương Giang2,3, Đặng Quốc Tuấn2,3, Đỗ Ngọc Sơn2, Uông Thị Thu Hương5 TÓM TẮT 6 Phân tích Bland-Altman trong toàn bộ khoảng đo Để kiểm soát đường máu ở bệnh nhân nặng (1,1-33,8 mmol/L), hai phương pháp khác biệt có trong khoa Hồi sức tích cực cần thực hiện xét ý nghĩa (p=0,0064), khác biệt trung bình là 0,49 nghiệm glucose nhiều lần trong ngày. Cần sử mmol/L 95% CI (0,147 đến 0,847). Trong dụng xét nghiệm tại giường (POCT) để có kết khoảng nồng độ glucose khuyến cáo duy trì trên quả nhanh. Mục tiêu: So sánh độ tương đồng về lâm sàng (4,4-10 mmol/L ở bệnh nhân đái tháo kết quả đo glucose trong máu bằng xét nghiệm đường và 6,1-10 mmol/L ở bệnh nhân hồi sức), nhanh tại giường và phương pháp tại phòng xét hai phương pháp khác biệt không có ý nghĩa nghiệm. Đối tượng, phương pháp: 44 mẫu máu (p>0,05), khác biệt trung bình lần lượt là -0,21 tĩnh mạch của bệnh nhân nội trú được định lượng mmol/L 95%CI (-0,477 đến 0.0619) và -0,33 glucose đồng thời bằng máy ACCUCHEK mmol/L 95% CI (-0,670 đến 0,0039). Máy Inform II và máy sinh hoá tự động Cobas C702. ACCUCHEK Inform II có kết quả nằm trong So sánh kết quả glucose ở các mức nồng độ khác khoảng chấp nhận ở nồng độ ≥4,17 và ≥5,55 nhau theo hướng dẫn CLSI-EP09. Đánh giá kết mmol/L là 97%-100%; ở nồng độ thấp HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC in the blood glucose test results between the comparison, POCT, ISO 15197:2013, POCT glucometer and laboratory method. ACCUCHEK Inform II Subjects and methods: 44 inpatient venous samples were quantified for blood glucose levels I. ĐẶT VẤN ĐỀ parallel by ACCUCHEK Inform II and Cobas Xét nghiệm glucose máu cần được thực C702 autoanalyzer. The agreement of the results hiện thường xuyên với tần suất mỗi 1 đến 3 at different glucose concentration levels was evaluated according to CLSI-EP09 guidelines. giờ ở bệnh nhân nặng trong khoa Hồi sức System accuracy was assessed by applying ISO tích cực, đặc biệt với bệnh nhân được duy trì 15197:2003, ISO 15197:2013, and CLSI insulin truyền tĩnh mạch. Phương pháp xét POCT12A3:2013. Results: There was a high nghiệm glucose chuẩn được thực hiện tại concordance between the two assays, Pearson khoa hóa sinh. Tuy nhiên việc gửi mẫu đến coefficient r=0,9938, 95%CI (0,988 to 0,9960), phòng xét nghiệm sẽ mất thời gian và có thể p 18 tuổi điều trị nội reference method. The ACCUCHEK Inform II fulfilled the accuracy requirements of ISO trú. 15197:2003, ISO15197:2013, not the accuracy Tiêu chuẩn lựa chọn: bệnh nhân có chỉ requirements of CLSI POCT12 A3:2013. định lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm, có các Conclusion: There was an excellent correlation thông số hematocrit từ 10-65%, triglycerid between the ACCU-CHEK Inform II glucometer TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 trong khoảng đo của 2 máy. trong mẫu máu thành glucose‑6‑phosphate Thời gian và địa điểm nghiên cứu: nhờ ATP. Glucose‑6‑phosphate dehydro- Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12/2022 đến genase oxy hóa glucose‑6‑phosphate thành tháng 8/2023. gluconate‑6‑phosphate khi có mặt NADP. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Tốc độ tạo thành NADPH trong phản ứng tỷ Phương pháp nghiên cứu: lệ thuận với nồng độ glucose và được đo Bệnh nhân tại Trung tâm Hồi sức tích bằng phương pháp đo quang. cực được lấy máu tĩnh mạch theo chỉ định So sánh hai phương pháp xét nghiệm của bác sỹ điều trị để đo glucose tại giường glucose cần ít nhất 40 mẫu theo hướng dẫn bằng máy ACCUCHEK Inform II (Roche). CLSI-EP09. Tìm tương quan Pearson, phân Mẫu đồng thời được chuyển đến khoa Hoá tích hồi qui Passing-Bablok. Đánh giá sự sinh Bệnh viện Bạch Mai để định lượng khác biệt giữa hai phương pháp theo Bland- glucose bằng máy sinh hoá tự động Cobas Altman trong khoảng thực nghiệm và các C702 (Roche), kỹ thuật xét nghiệm đạt tiêu nồng độ quyết định lâm sàng theo ADA chuẩn ISO15189:2012, thời gian thực hiện 2022: 6,1-10mmol/L ở bệnh nhân hồi sức; xét nghiệm không quá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Xét nghiệm glucose nhanh Máy ACCUCHEK Inform II Máy sinh hoá tự động Cobas C702 Tắc động mạch ngoại viTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 210 0 0
-
9 trang 208 0 0