Sốc phản vệ: Dùng thuốc sao cho kịp thời hiệu quảTuyến y tế nào cũng gặp sốc phản vệ (SPV) đặc biệt là SPV do chính việc dùng thuốc. Có thuốc chống sốc trong tay nhưng nếu chưa hiểu hết đầy đủ, dùng không đúng lúc đúng cách cũng có thể làm cho SPV chuyển nặng hơn, dễ tử vong. Một số điểm chính về SPV Ở một số nước, tỷ lệ SPV hàng năm là 0,005%. Ở nước ta, theo GS. Nguyễn Năng An, Chủ tịch Hội Dị ứng miễn dịch lâm sàng, có khoảng 8,5% dân số từng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sốc phản vệ: Dùng thuốc sao cho kịp thời hiệu quả Sốc phản vệ: Dùng thuốc sao cho kịp thời hiệu quảTuyến y tế nào cũng gặp sốc phản vệ (SPV) đặc biệt là SPV do chính việc dùngthuốc. Có thuốc chống sốc trong tay nhưng nếu chưa hiểu hết đầy đủ, dùng khôngđúng lúc đúng cách cũng có thể làm cho SPV chuyển nặng hơn, dễ tử vong.Một số điểm chính về SPVỞ một số nước, tỷ lệ SPV hàng năm là 0,005%. Ở nước ta, theo GS. Nguyễn Năng An,Chủ tịch Hội Dị ứng miễn dịch lâm sàng, có khoảng 8,5% dân số từng bị dị ứng thuốc,trong số này có 10% bị SPV, như thế chỉ riêng do thuốc đã 0,85%. Ngoài ra còn có thể doăn (tôm, cua, cá, đậu phộng, dứa, trứng), tiếp xúc với vật lạ (bị ong kiến đốt, chất siliconlỏng trong phẫu thuật thẩm mỹ); tính gộp lại, tỷ lệ SPV khá cao. Theo dõi huyết động trong sốc phản vệ.Bản chất SPV là hiện tượng dị ứng rất nặng, là xung đột giữa kháng nguyên và kháng thểvới sự giải phóng histamin từ dưỡng bào và bạch cầu ưa base, được chia thành 4 giaiđoạn: dấu hiệu da niêm mạc, dấu hiệu tim mạch vừa phải, sốc co thắt phế quản, ngưngtim ngưng thở. Trong truyền dịch hay tiêm thuốc, SPV thường chuyển rất nhanh vào giaiđoạn 3 nếu không cấp cứu kịp thời, sẽ chuyển ngay sang giai đoạn 4, chuyển sang SPVthì hai (SPV chậm ở thì 2) gây tử vong. Yêu cầu cấp cứu SPV là phải đối kháng chống lạihiệu quả và kịp thời các triệu chứng có hại do histamin gây ra.Về cách tiếp cận, các nước đều thống nhất có 5 vấn đề: đường thông khí A (A = airway),sự hô hấp (B = breathing), lưu thông máu (C = circulation), tình trạng mất ý thức (D =disability level of consciousness), biểu hiện ngoài da (E = exposure of skin).Về danh mục thuốc: các nước đều thống nhất dùng epinephrin như một chỉ định bắt buộcđầu tiên, còn các thuốc khác như: kháng histamin, corticoid (prednisolon,methylprednisolon) thì có nước không đưa, có nước đưa vào dạnh mục nhưng không coilà chỉ định bắt buộc.Một số loại thuốc thường dùngEpinephrinCác nước, cũng như mới đây, Hội đồng hồi sức Vương quốc Anh (HĐHSVQA) (2008),coi epinephrin là một chỉ định bắt buộc, đầu tiên vì epinephrin có hiệu năng giao cảm đốikháng với từng triệu chứng do histamin gây ra: tác dụng lên alpha-1 làm giảm phù thanhquản, co mạch (làm tăng huyết áp, chống trụy mạch); tác dụng lên beta-1 làm co sợi cơdương, tác dụng lên beta-2 làm giãn phế quản (chống lại sự co thắt phế quản), giảmphóng thích histamin và các hóa chất trung gian khác; ức chế dưỡng bào và tế bào ưabase (chống lại sự sinh bạch cầu ưa base).Trong việc dùng epinephrin cần có một số lưu ý sau:- Tiêm bắp ngay lập tức ephinephrin làm tăng cơ hội sống cho người bệnh dù chỉ mộtliều nhỏ (0,3mg). Việc không tiêm bắp ngay lập tức epinephrin làm tăng nguy cơ SPVhai thì (tức là sẽ xảy ra SPV chậm, ở thì 2), dẫn tới tử vong. Có thể dùng tiêm bắpephinephrin ở đùi hay tiêm mạch, theo cách chuẩn độ từng mỗi 0,1mg cho đến khi mấthết các triệu chứng lâm sàng do histamin gây ra. Tiêm bắp ít có nguy cơ nguy hiểm nhưtiêm tĩnh mạch. Chỉ tiêm tĩnh mạch khi thật cần thiết bởi các kỹ thuật viên thành thạo.- Các nước hướng dẫn liều tiêm bắp chưa thống nhất. Với người trên 12 tuổi: liều củamột số nước hướng dẫn là 0,3 - 0,5mg, liều theo HĐHSVQA là 0,5mg.- Một số người cho là epinephrin có lúc gây ra rối loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim. Tuynhiên, cần biết bản thân SPV đã có hiện tượng này trước khi tiêm epinephrin. Run, hồihộp hay tái xanh là biểu hiện hiệu quả dược lý của epinephrin (chứ không phải là biểuhiện độc).- Nhằm giúp cho việc tính toán dễ dàng, nên biều thị nồng độ epinephrin là 1mg/ml (hơnlà cách tính phần trăm, phần ngàn).- Bơm tiêm epinephrin tự động được bán rộng rãi nhằm giúp người bệnh trong cộng đồngdùng sớm, an toàn epinephrin nhưng hầu như chưa được dùng nhiều. Hạn chế của loạinày là chỉ có một liều nạp sẵn.Các corticoidGlucocorticoid hay các corticoid tổng hợp predisolon, methylpredniosolon có nướckhông đưa vào, có nước đưa vào danh mục nhưng không coi là chỉ định bắt buộc.Bình thường, bản thân con người vốn có hormone nội sinh glucocorticoid (cortisol) cótính miễn dịch, giúp cơ thể thích ứng khi gặp sự thay đổi môi trường, dị nguyên (kể cảdịch truyền, thuốc tiêm). Nếu cơ thể đủ hormone glucocorticoid để tạo ra sự thích ứng ấy(nghĩa là không xảy ra hiện tượng dị ứng) thì việc dùng trước corticoid nhằm dự phòngSPV là không cần thiết. Truyền dịch cho trẻ bị sốc phản vệ do thức ăn.Các corticoid có thời gian tác dụng chậm, từ 2 - 4 giờ, với cơ chế điều biến các phản ứngđến chậm và tránh hiện tượng bật trở lại nên không thể dùng chúng để cấp cứu kịp thờido SPV. Chẳng hạn, SPV gây tụt huyết áp, trụy tim mạch, các corticoid tuy có tính năngchuyển hóa glucid, làm tăng đường huyết, tăng huyết áp nhưng diễn ra chậm, không thểchống lại ngay được sự tụt huyết áp, trụy mạch; SPV dễ chuyển sang giai đoạn nặng, tăngnguy cơ chuyển sang SPV hai thì ...