Danh mục

Sỏi đường mật chính

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 185.41 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sỏi đường mật (SĐM) là nói đến sỏi của hệ thống dẫn mật trong và ngoài gan. Không kể đến sỏi túi mật- SĐM có thể được thành lập ngay trong hệ thống dẫn mật được gọi là SĐM tiên phát (primary biliary stones) hoặc sỏi từ túi mật di chuyển xuống đường mật chính được gọi là SĐM thứ phát (secondary biliary stones). H1 II. Giải phẫu. + Đường mật chính gồm: ống gan phải và trái xuất phát từ rốn gan hợp lại với nhau để tạo nên ống gan chung (dài từ 2cm-2,5cm). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sỏi đường mật chính Sỏi đường mật chínhI. Định nghĩa.- Sỏi đường mật (SĐM) là nói đến sỏi của hệ thống dẫn mật trong và ngoài gan.Không kể đến sỏi túi mật- SĐM có thể được thành lập ngay trong hệ thống dẫn mật được gọi là SĐM tiênphát (primary biliary stones) hoặc sỏi từ túi mật di chuyển xuống đường mật chínhđược gọi là SĐM thứ phát (secondary biliary stones).H1II. Giải phẫu.+ Đường mật chính gồm: ống gan phải và trái xuất phát từ rốn gan hợp lại vớinhau để tạo nên ống gan chung (dài từ 2cm-2,5cm). Ống gan chung hợp lưu vớiống túi mật tạo nên ống mật chủ+ Ống mật chủ đi từ bờ trên tá tràng nơi gặp nhau giữa ống gan chung và ống túimật tới sau phần trên tá tràng rồi lách sau phần tụy để đổ vào nhú tá lớn ở niêmmạc phần xuống tá tràng. ở nhú tá lớn ống mật chủ đổ vào bóng gan tụy cùng vớiống tụy chính. Nơi đây có cơ vòng bóng gan tụy. ống mật chủ dài khoảng 5 – 6 cmvà đường kính khoảng 5 – 6 mm. nơi hẹp nhất ở bóng gan tụy có đ ường kínhkhoảng 3 mm.+ người ta chia ống mật chủ làm 4 đoạn :Đoạn trên tá tràng: ống mật chủ nằm trong cuống gan.Đoạn sau tá tràng: ống mật chủ đi ở sau phần trên của tá tràng.Đoạn sau tụy: ống mật chủ sẻ sau đầu tụy một rãnh càng xuống dưới càng sâu.Đoạn trong thành tá tràng: ống mật chủ chui vào thành tá tràng ở phần xuống nơinối 1/3 dưới với 2/3 trên+ Túi mật: hình quả lê dài từ 6cm-8cm, rộng 3cm-4cm nằm ở hố túi mật dưới gancạnh thùy vuông. Túi mật bao gồm đáy, thân, cổ túi mật, ống túi mật nối với ốnggan, dài khoảng 3cm, rộng từ 2mm-3mm. Túi mật có tác dụng lưu trữ và cô đặcmật trước khi chảy vào tá tràng.+ ống túi mật: dưới cổ túi mật là ống túi mật dẫn mật từ túi mật xuống ống mậtchủ. ống túi mật dài 3 cm, đường kính 3 mm. ở mặt trong niêm mạc có hình xoắnốc.III. Sinh lý.Mật được sản xuất liên tục từ gan 1-2lít/24h, mật vận chuyển tới túi mật, mật cóthể được cô đặc từ 5-10 lần, dịch mật vô khuẩn. Sau các bữa ăn thì túi mật, đườngmật co bóp đẩy mật xuống tá tràng để tham gia vào quá trình tiêu hoá tại ruột.IV. Nguyên nhân- Sỏi túi mật (STM) được thành lập trong túi mật, do rối loạn biến dưỡngcholesterol nên thành phần chủ yếu của STM là cholesterol.- SĐM thứ phát có nguồn gốc từ STM nên thường là sỏi cholesterol, STM đichuyển được xuống đường mật chính thường là kích thước nhỏ và đi qua được ốngtúi mật, để rơi xuồng đường mật; khoảng 10 – 15% các trường hợp STM có kèmheo SĐM. Trong đường mật chính sỏi có thể qua cơ vòng Oddi xuống tá tràng,hoặc tồn tại và kích thước sỏi lớn dần đến khi được phát hiện.- SĐM tiên phát được thành lập ngay tại hệ thống dẫn mật, đa số là sỏi sắc tố(pigment stones) thành phần chính là calcium bilirubinat. Bệnh sinh của SĐM tiênphát là do vi trùng từ đường tiêu hóa đến đường mật (thường gặp nhất là E. coli);vi trùng này sẽ tiết ra enzym β-glucuronidase sẽ biến đổi “bilirubine kết hợp”thành “bilirubine không kết hợp” và kết tủa với calcium thành sỏi calciumbilirubinat không tan trong nước; sỏi nhỏ này có thể trôi xuống tá tràng hoặc trởthành một hạt nhân (nodus) để thành lập nên các sỏi lớn. Sỏi sắc tố có màu nâuvàng, thường mềm và dễ bóp bể. Một nguyên nhân sinh bệnh khác là sự nhiễm cácký sinh trùng đường tiêu hóa như lãi đũa, sán lá gan (Fasciola hepatica, Clonorchissinensis...). Khi có SĐM kho ảng 70 – 90% có sự hiện diện của vi trùng trong dịchmật (bacterbilia), hầu như luôn có vi trùng trong sỏi sắc tố.- Nếu SĐM thứ phát (sỏi từ túi mật) có nguyên nhân là rối loạn biến dưỡngcholesterol, thì SĐM tiên phát có nguyên nhân từ sự nhiễm trùng, nhiễm ký sinhtrùng từ đường tiêu hóa chủ yếu do tình trạng vệ sinh ăn uống kémV. Triệu chứng lâm sàng.- SĐM thường gây cơn đau quặn ở vùng hạ sườn phải (HSP) hay th ượng vị và cókèm theo buồn nôn hoặc nôn. Bệnh nhân có khi sốt và vàng da kèm ngứa; tiểuvàng, đậm. Khám bụng trong lúc đau thấy có đau vùng gan có khi có gồng bụngnhẹ, ngoài cơn đau khám thường không phát hiện gì.- Viêm đường mật (cholangitis) (VĐM) là bệnh cảnh nhiễm trùng cấp tính củađường mật, xảy ra khi có tắc nghẽn đường mật và nhiễm trùng dịch mật. gồm cósốt lạnh run, đau bụng, vàng da gọi là tam chứng Charcot (Charcot’s triad).- Viêm đường mật độc tính: Do tắc đường mật chính hoàn toàn với dịch mật áplực cao gây nên tình trạng trào ngược mật - mạch (cholangiovennous reflux) khiếnbệnh nhân trong bệnh cảnh sốc nhiễm trùng- Trong viêm đường mật độc tính có ngũ chứng Reynold (Reynold’s pentad) gồmsốt lạnh run, đau bụng, vàng da, sốc và tri giác lú lẫn. Đây là một tình trạng sốcniễm trùng nặng cần giải áp đường mật cấp cứu.VI. cận lâm sàng.1. Xét nghiệm sinh hóa.- Bạch cầu: Bạch cầu tăng hay không tùy thuộc tình trạng lúc nhập viện có nhiễmtrùng hay không.- Bilirubin máu tăng khoảng 90% trường hợp, với 20% trường hợp > 2mg%, tùythuộc tình trạng tắc nghẽn đường mật- Alkaline phosphatase huyết thanh tăng khoảng 90% trường hợp.- SGOT và SGPT tăng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: