SOI MÀNG PHỔI
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 95.86 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Soi màng phổi là dùng ống soi cứng hoặc ống soi sợi mềm, đưa qua thành ngực, vào khoang màng phổi, để quan sát và sinh thiết phổi hoặc màng phổi. Qua ống soi còn có thể đưa các dụng cụ cắt, buộc, đốt, gây dính màng phổi… để điều trị một số bệnh TDMP, TKMP và soi MP để chẩn đoán.- Soi MP được chính thức sử dụng trên lâm sàng từ 1910 bởi Jacobacus để cắt các dây chằng màng phổi. Từ 1970 soi MP để chẩn đoán nguyên nhân của các bệnh màng phổi. Từ 1980...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SOI MÀNG PHỔI SOI MÀNG PHỔI1. ĐẠI CƯƠNG:- Soi màng phổi là dùng ống soi cứng hoặc ống soi sợi mềm, đ ưa qua thành ngực,vào khoang màng phổi, để quan sát và sinh thiết phổi hoặc màng phổi.Qua ống soi còn có thể đưa các dụng cụ cắt, buộc, đốt, gây dính màng phổi… đểđiều trị một số bệnh TDMP, TKMP và soi MP để chẩn đoán.- Soi MP được chính thức sử dụng trên lâm sàng từ 1910 bởi Jacobacus để cắt cácdây chằng màng phổi. Từ 1970 soi MP để chẩn đoán nguyên nhân của các bệnhmàng phổi. Từ 1980 đã sử dụng soi MP bằng ống soi sợi mềm.2. NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT:Sau khi lựa chọn chỉ định soi MP, người ta gây tê thành ngực, để rạch 1 lỗ thủng (dùng Troca ), sau đó đưa ống soi vào khoang màng phổi qua Troca. Lúc này dịchMP đã được dẫn lưu hết và gây TKMP nhân tạo, để soi.Có 2 loại ông soi: ống soi cứng được cấu tạo như ống soi PQ kiểu Friedel và ốngsoi sợi mềm giống ống soi PQ sợi mềm có thể gắn với Camera và màn hình.Khi cần sinh thiết hoặc làm các thủ thuật phức tạp, người ta soi MP với 2 cửa vào.Tức là rạch ngực 2 vị trí với 2 Troca: 1 để đặt ống soi và 1 để sinh thiết và làm thủthuật ( đốt, cắt dây chằng, thắt buộc bóng khí thũng, đông lạnh… ) .Tuy nhiên đây là 1 kỹ thuật xâm nhập mạnh, phải làm ở nơi có gây mê và hồi sứctích cực, nên chỉ định của nó không rộng rãi. Người ta chỉ soi MP khi các PP chẩnđoán khác và STMP tới 3 lần không xác định được nguyên nhân; hoặc nội soi đểchẩn đoán.Có thể sinh thiết MP lá thành và lá tạng, hoặc màng phổi vùng trung thất và vòmhoành, là những nơi mà STMP mù không thể làm được. Cho nên soi MP cho hiệuquả chẩn đoán rất cao: 90 – 100%..3. SINH THIẾT MÀNG PHỔI:- Ở phần trên đã trình bày: sinh thiết phổi và màng phổi qua nội soi là PP trực tiếpkhi nhìn thấy tổn thương qua nội soi. Phần này chỉ nói đến sinh thiết màng phổimù. Có nghĩa là dùng các loại kim đặc biệt để đâm qua thành ngực và cắt được cácmảnh tổ chức của màng phổi lá thành, XN mô bệnh.- Sinh thiết màng phổi mù được thực hiện từ 1955 bằng kim Sillivermann. Từ đóđến nay, đã có rất nhiều các loại kim sinh thiết màng phổi được chế tạo. Một sốloại kim sinh thiết MP thường được áp dụng như kim Cope, kim Abrams, kim Tru– cut, Kim Castelain, kim Boutin…Trên thế giới người ta ưa sử dụng nhất 2 loạikim là: Abrams và Castelain.Mỗi loại kim sinh thiết là một qui trình kỹ thuật riêng. Nguyên lý chung của kỹthuật này là cấu tạo của kim ít nhất có 2 bộ phận: bộ phận n òng kim, để đâm quathành ngực, đồng thời cũng là điểm tựa để cắt bệnh phẩm. Bộ phận thứ 2 là lưỡicắt, đặt bên trong của nòng cắt, kéo ra hoặc đẩy vào 2 bộ phận này, khi áp sát vàomàng phổi lá thành , sẽ cắt được các mảnh bệnh phẩm to hay bé.Hiện nay sinh thiết màng phổi vẫn được coi là 1 biện pháp chẩn đoán mang tínhhiện đại. Kỹ thuật này ít nguy hiểm, nên nó được chỉ định rộng rãi trong chẩn đoáncác nguyên nhân TDMP. Bài giảng cao học PGS. TS. Nguyễn Xuân Triều
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SOI MÀNG PHỔI SOI MÀNG PHỔI1. ĐẠI CƯƠNG:- Soi màng phổi là dùng ống soi cứng hoặc ống soi sợi mềm, đ ưa qua thành ngực,vào khoang màng phổi, để quan sát và sinh thiết phổi hoặc màng phổi.Qua ống soi còn có thể đưa các dụng cụ cắt, buộc, đốt, gây dính màng phổi… đểđiều trị một số bệnh TDMP, TKMP và soi MP để chẩn đoán.- Soi MP được chính thức sử dụng trên lâm sàng từ 1910 bởi Jacobacus để cắt cácdây chằng màng phổi. Từ 1970 soi MP để chẩn đoán nguyên nhân của các bệnhmàng phổi. Từ 1980 đã sử dụng soi MP bằng ống soi sợi mềm.2. NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT:Sau khi lựa chọn chỉ định soi MP, người ta gây tê thành ngực, để rạch 1 lỗ thủng (dùng Troca ), sau đó đưa ống soi vào khoang màng phổi qua Troca. Lúc này dịchMP đã được dẫn lưu hết và gây TKMP nhân tạo, để soi.Có 2 loại ông soi: ống soi cứng được cấu tạo như ống soi PQ kiểu Friedel và ốngsoi sợi mềm giống ống soi PQ sợi mềm có thể gắn với Camera và màn hình.Khi cần sinh thiết hoặc làm các thủ thuật phức tạp, người ta soi MP với 2 cửa vào.Tức là rạch ngực 2 vị trí với 2 Troca: 1 để đặt ống soi và 1 để sinh thiết và làm thủthuật ( đốt, cắt dây chằng, thắt buộc bóng khí thũng, đông lạnh… ) .Tuy nhiên đây là 1 kỹ thuật xâm nhập mạnh, phải làm ở nơi có gây mê và hồi sứctích cực, nên chỉ định của nó không rộng rãi. Người ta chỉ soi MP khi các PP chẩnđoán khác và STMP tới 3 lần không xác định được nguyên nhân; hoặc nội soi đểchẩn đoán.Có thể sinh thiết MP lá thành và lá tạng, hoặc màng phổi vùng trung thất và vòmhoành, là những nơi mà STMP mù không thể làm được. Cho nên soi MP cho hiệuquả chẩn đoán rất cao: 90 – 100%..3. SINH THIẾT MÀNG PHỔI:- Ở phần trên đã trình bày: sinh thiết phổi và màng phổi qua nội soi là PP trực tiếpkhi nhìn thấy tổn thương qua nội soi. Phần này chỉ nói đến sinh thiết màng phổimù. Có nghĩa là dùng các loại kim đặc biệt để đâm qua thành ngực và cắt được cácmảnh tổ chức của màng phổi lá thành, XN mô bệnh.- Sinh thiết màng phổi mù được thực hiện từ 1955 bằng kim Sillivermann. Từ đóđến nay, đã có rất nhiều các loại kim sinh thiết màng phổi được chế tạo. Một sốloại kim sinh thiết MP thường được áp dụng như kim Cope, kim Abrams, kim Tru– cut, Kim Castelain, kim Boutin…Trên thế giới người ta ưa sử dụng nhất 2 loạikim là: Abrams và Castelain.Mỗi loại kim sinh thiết là một qui trình kỹ thuật riêng. Nguyên lý chung của kỹthuật này là cấu tạo của kim ít nhất có 2 bộ phận: bộ phận n òng kim, để đâm quathành ngực, đồng thời cũng là điểm tựa để cắt bệnh phẩm. Bộ phận thứ 2 là lưỡicắt, đặt bên trong của nòng cắt, kéo ra hoặc đẩy vào 2 bộ phận này, khi áp sát vàomàng phổi lá thành , sẽ cắt được các mảnh bệnh phẩm to hay bé.Hiện nay sinh thiết màng phổi vẫn được coi là 1 biện pháp chẩn đoán mang tínhhiện đại. Kỹ thuật này ít nguy hiểm, nên nó được chỉ định rộng rãi trong chẩn đoáncác nguyên nhân TDMP. Bài giảng cao học PGS. TS. Nguyễn Xuân Triều
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 94 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0