Sỏi mật, dùng thuốc gì?Sỏi mật có thể ở đường dẫn mật trong gan nơi giao nhau giữa ống dẫn mật và túi mật hoặc ở ống mật chủ hoặc túi mật. Phân loại Sỏi mật có nhiều loại: Sỏi cholesterol: Tạo thành khi có rối loạn về cholesterol, acid mật, lecithin (như gia tăng dị hoá cholesterol gan, ăn nhiều thức ăn giàu cholesterol, giảm biến đổi cholesterol thành acid mật). Có nhiều yếu tố thúc đẩy sự hình thành sỏi: tuổi, giới (nữ gấp 3 lần nam), chủng tộc, gia đình, bệnh tật (béo phì), thuốc (ngừa thai,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sỏi mật, dùng thuốc gì? Sỏi mật, dùng thuốc gì?Sỏi mật có thể ở đường dẫn mật trong gan nơi giao nhau giữa ống dẫn mật và túimật hoặc ở ống mật chủ hoặc túi mật.Phân loạiSỏi mật có nhiều loại:Sỏi cholesterol: Tạo thành khi có rối loạn vềcholesterol, acid mật, lecithin (như gia tăng dị hoácholesterol gan, ăn nhiều thức ăn giàu cholesterol,giảm biến đổi cholesterol thành acid mật). Có nhiềuyếu tố thúc đẩy sự hình thành sỏi: tuổi, giới (nữ gấp 3lần nam), chủng tộc, gia đình, bệnh tật (béo phì),thuốc (ngừa thai, hạ mỡ máu) ăn uống (quá thừa nănglượng).Sỏi sắc tố mật: Tạo thành khi nồng độ bilirubinkhông liên hợp trong mật gia tăng. Đây là trường hợphuyết tán trong xơ gan. Sỏi có màu đen. Hoặc hình thành do hậu quả của giun chui ốngmật hay nhiễm khuẩn đường ruột. Sỏi có màu nâu.Sỏi muối mật: Tạo thành do kết tinh muối mật. Có màu đỏ, dễ kết hợp với calci.Thuốc dùng trong sỏi mậtGồm các thuốc: giảm đau, làm tan sỏi, điều trị biến chứngThuốc giảm đau: Nguyên nhân gây đau là do sỏi gây co thắt đường dẫn mật, túi mật.Điều trị giảm đau bằng các thuốc chống co thắt cơ trơn với cơ chế có vài điểm khác nhau:- Các thuốc giảm đau có tác dụng hướng cơ: có tác dụng huỷ các co thắt sinh ra do chấttrung gian hoá học acetylcholin (kháng cholinergic), nên có tác dụng giảm đau nhưalverin, atropin. - Papaverin chống co thắt cơ trơn theo hai cơ chế: ức chế phosphorylhoá (do ôxy hoá) và cản trở co cơ do calci (chẹn calci), tác dụng trực tiếp lên cơ, khônglệ thuộc vào hệ thần kinh ở cơ. Mặc dù là alcaloid của thuốc phiện, nhưng papaverin ít cótác dụng trên hệ thần kinh trung ương (trừ khi dùng liều quá cao).- Visceralgin (tiemonium) chống co thắt cơ trơn. Người bệnh có thể tự dùng thuốc này đểgiảm đau bước đầu (tránh choáng). Nhưng không vì đỡ đau mà nấn ná không đến cơ sở ytế để khám chữa bệnh. Nếu đến muộn dễ bị các biến chứng gây khó khăn thêm cho việcđiều trị sau này. Không dùng các loại thuốc giảm đau họ thuốc phiện (làm hết đau songlàm mất hết các triệu chứng đặc trưng gây khó khăn cho chẩn đoán).Thuốc làm tan sỏi:- Acid ursodesoxycholic (ursodiol): Là thành phần của sinh lý mật, có tác dụng hoà tansỏi cholesterol do giảm luồng mật của cholesterol, từ đó làm thay đổi tỷ số phospholipidvà acid mật trên cholesterol. Thuốc chỉ dùng khi sỏi mật ít, không có triệu chứng, khôngbị calci hoá, sỏi có đường kính nhỏ hơn 20mm cho những người từ chối hay có chống chỉđịnh cắt bỏ túi mật hoặc có khuynh hướng gia tăng nguy cơ trong lúc phẫu thuật. Còndùng trong dự phòng sỏi mật ở người béo phì đang dùng cách giảm cân nhanh, trongbệnh gan ứ mật mạn (đặc biệt là xơ nang mật sơ phát, viêm đường mật xơ cứng). Khôngdùng trong trường hợp sỏi mật bị calci hoá, cản tia Xquang, trường hợp bắt buộc phải cắtbỏ túi mật, trường hợp có thai, cho con bú. Thận trọng với người có các chứng gan,đường ruột. Lúc mới bắt đầu và sau đó định kỳ mỗi 6 tháng cần kiểm tra các enzym gan(transaminase, phosphatase kiềm). Nếu các enzym gan tăng cao dai dẳng thì phải tạmngưng thuốc. Trong quá trình dùng cần kiểm tra tiến triển sỏi mật (chụp túi mật sau 6tháng điều trị). Làm âm vang đồ (sonogram) vào tháng thứ 6 và 12. Sau khi sỏi tan hoàntoàn cần làm lại xét nghiệm âm vang đồ 2 lần nữa vào tháng thứ 1 và thứ 3 rồi mới ngưngthuốc. Sỏi mật có thể tái phát. Thuốc có thể gây tiêu chảy, giảm bạch cầu, phát ban, vàitriệu chứng đường ruột, tăng creatinin, tăng glucose máu. Không dùng chung vớiestrogen, thuốc ngừa thai, các thuốc làm hạ lipid khác (chlofibrat, cholestyramin) vìchúng làm giảm hiệu lực của thuốc (do tăng tiết cholesterol vào gan).Ngoài ursodiol còn có nhiều tên khác (actigall, arsacol, delursan, destolit, uso, ursolvan)có nhiều hàm lượng 100-150-200-250mg. Cần chú ý khi dùng để tránh nhầm hàm lượng.- Acid chenodesoxychlolic làm cho sỏi cholesterol tan từ từ. Chỉ định và chống chỉ đinhtương tự như acid ursodesoxycholicThuốc chữa biến chứng: Sỏi mật thường có một số biến chứng: viêm nhiễm khuẩnđường mật, túi mật cấp, hoại tử túi mật, thấm mật vào phủ tạng, rất nguy hiểm, để lại hậuquả nặng nề phải can thiệp bằng ngoại khoa. Rò đường mật (sỏi làm thủng đường dẫnmật làm cho mật chảy vào các tạng bên trong ổ bụng. Ứ nước túi mật (do sỏi mật làm tắcống túi mật mạn tính). Xơ gan do ứ mật: (do ứ mật lâu ngày kèm viêm nhiễm làm tổnthương nhu mô gan.) Thuốc điều trị các biến chứng bao gồm:- Kháng khuẩn thường dùng là aminogycosid và quinolon.- Lợi mật thường dùng là hoá dược hay là các thảo dược (actichaut).Sỏi đường mật thường gây nên những biến chứng rất nguy hiểm ảnh hưởng nặng nề đếnsức khỏe, người bệnh cần khám tại nơi có đủ điều kiện để xác định có bị sỏi mật haykhông, thuộc loại nào, ở mức độ nào thầy thuốc mới cho dùng thuốc hay can thiệp ngoạikhoa. Tránh chậm trễ, dùng thuốc tuỳ tiện. DS. Hải Bùi ...