Sỏi túi mậtVai trò của túi mật ?
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 341.75 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vai trò của túi mật ? Túi mật nằm ở mặt dưới gan, vùng bụng trên bên phải, dưới bờ sườn. Túi mật có chức năng chứa dịch mật do gan bài tiết. Khi ăn, túi mật co lại, tống mật vào ruột để tiêu hóa thức ăn. Sỏi túi mật là gì ?Dịch mật gồm nước, muối, lecithin, cholesterol, bilirubin và một số chất khác. Khi nồng độ của cholesterol hay bilirubin tăng cao, các chất này không còn hòa tan nữa mà kết tụ lại tạo thành sỏi. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sỏi túi mậtVai trò của túi mật ? Sỏi túi mậtVai trò của túi mật ?Túi mật nằm ở mặt dưới gan, vùng bụng trên bên phải, dưới bờ sườn. Túi mật cóchức năng chứa dịch mật do gan bài tiết. Khi ăn, túi mật co lại, tống mật vào ruộtđể tiêu hóa thức ăn.Sỏi túi mật là gì ?Dịch mật gồm nước, muối, lecithin, cholesterol, bilirubin và một số chất khác. Khinồng độ của cholesterol hay bilirubin tăng cao, các chất này không còn hòa tannữa mà kết tụ lại tạo thành sỏi.Sỏi túi mật có thể nhỏ như hạt cát hay to tới 2-3cm, có thể có 1 viên sỏi hay vàitrăm viên sỏi.Các yếu tố thuận lợi hình thành sỏi túi mật: chế độ ăn nhiều mỡ, béo phì, tiểuđường, dùng thuốc ngừa thai...Triệu chứng của sỏi túi mật ?Sỏi túi mật có thể hoàn toàn không có triệu chứng gì.Nếu có triệu chứng thì các triệu chứng thường gặp là: Đau bụng trên bên phải, dưới bờ sườn, thường đau sau khi ăn một bữa ăn nhiều mỡ béo. Cơn đau có thể kéo dài vài phút hay vài giờ và tái phát nhiều đợt. Dễ lầm với đau do dạ dày - tá tràng Đầy bụng, chậm tiêu Buồn nôn hay nôn Nếu túi mật viêm cấp thì đau nhiều và liên tục kèm với sốt Làm thế nào để phát hiện sỏi túi mật ?Có nhiều cách để phát hiện sỏi túi mật nhưng dễ dàng, tiện lợi và rẻ tiền nhất làsiêu âm bụng. Siêu âm chẩn đoán sỏi túi mật rất tốt và không xâm hạiBiến chứng của sỏi túi mậtSỏi túi mật có thể gây các biến chứng như viêm túi mật cấp, hoại tử và thủng túimật gây nhiễm trùng ổ bụng có thể gây tử vong. Sỏi túi mật có thể rơi xuống ốngmật chủ gây tắc mật, viêm đường mật, viêm tụy cấp...Các phương pháp điều trị sỏi túi mậtPhẫu thuậtCó nhiều phương pháp điều trị sỏi túi mật nhưng phương pháp được áp dụng rộngrãi và hiệu quả nhất là phẫu thuật cắt túi mật. Phẫu thuật được chỉ định cho cáctrường hợp sỏi túi mật có triệu chứngCắt túi mật mổ mở đã được thực hiện trên thế giới trên 100 năm qua. Túi mật đượccắt bỏ qua 1 đường rạch 6-10cm ở dưới sườn phải. bệnh nhân phải nằm viện 5-7ngày và làm việc trở lại sau vài tuần.Cắt túi mật nội soi được thực hiện từ 1987. Qua 3 vết mổ nhỏ 0,5 - 1cm trên bụng,1 camera và dụng cụ được đưa vào bụng để cắt túi mật. Phẫu thuật này có ưu điểmlà ít đau sau mổ, hồi phục nhanh và thẩm mỹ cao do vết mổ nhỏ. Bệnh nhân chỉcần nằm viện 2-3 ngày sau mổ và có thể làm việc lại sớm hơn sau phẫu thuật mở.Phẫu thuật cắt túi mật nội soi là phương pháp điều trị tối ưu nhất khi cần điều trịsỏi túi mật.Không phẫu thuậtDùng thuốc tan sỏi: Chenodeoxycholic acid (CDCA) và Urodeoxycholic acid(UDCA) có thể làm tan sỏi chelesterol. Tuy nhiên, nhược điểm của phương phápnày là chỉ áp dụng cho những trường hợp sỏi nhỏ hơn 5mm và ít sỏi với tỉ lệ thànhcông thấp (15-40%), thời gian dùng thuốc dài (6 tháng đến 2 năm) và có thể táiphát sỏi sau khi ngưng thuốc.Tán sỏi ngoài cơ thể : có thể dùng sóng chấn động ngoài cơ thể (ElectrohydraulicShock Wave Lithotripsy) để tán sỏi túi mật. Phương pháp này có kết quả hạn chếkhi sỏi to hay nhiều sỏi. Có thể kết hợp phương pháp này với dùng thuốc tan sỏi.Tại Việt Nam, phương pháp này không được áp dụng.Cắt túi mật có ảnh hưởng gì tới sức khỏe sau này ?Thông thường, cắt túi mật sẽ không ảnh h ưởng tới việc tiêu hóa thức ăn cũng nhưsức khỏe, tuổi thọ của bệnh nhân.Mật do gan tiết sẽ không còn được chứa ở túi mật mà chảy vào ruột. Một số bệnhnhân có thể bị chậm tiêu, đầy bụng, nhất là sau khi ăn nhiều mỡ béo, tuy nhiên cáctriệu chứng thường nhẹ, đa số sẽ hết sau mổ vài tháng và có thể điều trị bằng thuốc
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sỏi túi mậtVai trò của túi mật ? Sỏi túi mậtVai trò của túi mật ?Túi mật nằm ở mặt dưới gan, vùng bụng trên bên phải, dưới bờ sườn. Túi mật cóchức năng chứa dịch mật do gan bài tiết. Khi ăn, túi mật co lại, tống mật vào ruộtđể tiêu hóa thức ăn.Sỏi túi mật là gì ?Dịch mật gồm nước, muối, lecithin, cholesterol, bilirubin và một số chất khác. Khinồng độ của cholesterol hay bilirubin tăng cao, các chất này không còn hòa tannữa mà kết tụ lại tạo thành sỏi.Sỏi túi mật có thể nhỏ như hạt cát hay to tới 2-3cm, có thể có 1 viên sỏi hay vàitrăm viên sỏi.Các yếu tố thuận lợi hình thành sỏi túi mật: chế độ ăn nhiều mỡ, béo phì, tiểuđường, dùng thuốc ngừa thai...Triệu chứng của sỏi túi mật ?Sỏi túi mật có thể hoàn toàn không có triệu chứng gì.Nếu có triệu chứng thì các triệu chứng thường gặp là: Đau bụng trên bên phải, dưới bờ sườn, thường đau sau khi ăn một bữa ăn nhiều mỡ béo. Cơn đau có thể kéo dài vài phút hay vài giờ và tái phát nhiều đợt. Dễ lầm với đau do dạ dày - tá tràng Đầy bụng, chậm tiêu Buồn nôn hay nôn Nếu túi mật viêm cấp thì đau nhiều và liên tục kèm với sốt Làm thế nào để phát hiện sỏi túi mật ?Có nhiều cách để phát hiện sỏi túi mật nhưng dễ dàng, tiện lợi và rẻ tiền nhất làsiêu âm bụng. Siêu âm chẩn đoán sỏi túi mật rất tốt và không xâm hạiBiến chứng của sỏi túi mậtSỏi túi mật có thể gây các biến chứng như viêm túi mật cấp, hoại tử và thủng túimật gây nhiễm trùng ổ bụng có thể gây tử vong. Sỏi túi mật có thể rơi xuống ốngmật chủ gây tắc mật, viêm đường mật, viêm tụy cấp...Các phương pháp điều trị sỏi túi mậtPhẫu thuậtCó nhiều phương pháp điều trị sỏi túi mật nhưng phương pháp được áp dụng rộngrãi và hiệu quả nhất là phẫu thuật cắt túi mật. Phẫu thuật được chỉ định cho cáctrường hợp sỏi túi mật có triệu chứngCắt túi mật mổ mở đã được thực hiện trên thế giới trên 100 năm qua. Túi mật đượccắt bỏ qua 1 đường rạch 6-10cm ở dưới sườn phải. bệnh nhân phải nằm viện 5-7ngày và làm việc trở lại sau vài tuần.Cắt túi mật nội soi được thực hiện từ 1987. Qua 3 vết mổ nhỏ 0,5 - 1cm trên bụng,1 camera và dụng cụ được đưa vào bụng để cắt túi mật. Phẫu thuật này có ưu điểmlà ít đau sau mổ, hồi phục nhanh và thẩm mỹ cao do vết mổ nhỏ. Bệnh nhân chỉcần nằm viện 2-3 ngày sau mổ và có thể làm việc lại sớm hơn sau phẫu thuật mở.Phẫu thuật cắt túi mật nội soi là phương pháp điều trị tối ưu nhất khi cần điều trịsỏi túi mật.Không phẫu thuậtDùng thuốc tan sỏi: Chenodeoxycholic acid (CDCA) và Urodeoxycholic acid(UDCA) có thể làm tan sỏi chelesterol. Tuy nhiên, nhược điểm của phương phápnày là chỉ áp dụng cho những trường hợp sỏi nhỏ hơn 5mm và ít sỏi với tỉ lệ thànhcông thấp (15-40%), thời gian dùng thuốc dài (6 tháng đến 2 năm) và có thể táiphát sỏi sau khi ngưng thuốc.Tán sỏi ngoài cơ thể : có thể dùng sóng chấn động ngoài cơ thể (ElectrohydraulicShock Wave Lithotripsy) để tán sỏi túi mật. Phương pháp này có kết quả hạn chếkhi sỏi to hay nhiều sỏi. Có thể kết hợp phương pháp này với dùng thuốc tan sỏi.Tại Việt Nam, phương pháp này không được áp dụng.Cắt túi mật có ảnh hưởng gì tới sức khỏe sau này ?Thông thường, cắt túi mật sẽ không ảnh h ưởng tới việc tiêu hóa thức ăn cũng nhưsức khỏe, tuổi thọ của bệnh nhân.Mật do gan tiết sẽ không còn được chứa ở túi mật mà chảy vào ruột. Một số bệnhnhân có thể bị chậm tiêu, đầy bụng, nhất là sau khi ăn nhiều mỡ béo, tuy nhiên cáctriệu chứng thường nhẹ, đa số sẽ hết sau mổ vài tháng và có thể điều trị bằng thuốc
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 107 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0