Danh mục

Sơn tra trong rối loạn phòng chống lipit máu

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 118.27 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nếu như Y học cổ truyền chỉ coi Sơn tra là một trong những vị thuốc có công dụng tiêu thực thì dưới ánh sáng của khoa học hiện đại Sơn tra còn có nhiều tác dược lý khác, trong đó có công năng điều chỉnh rối loạn lipit máu và phòng chống cao huyết áp. Nếu như Y học cổ truyền chỉ coi Sơn tra là một trong những vị thuốc có công dụng tiêu thực thì dưới ánh sáng của khoa học hiện đại Sơn tra còn có nhiều tác dược lý khác, trong đó có công năng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sơn tra trong rối loạn phòng chống lipit máuSơn tra trong rối loạn phòng chống lipit máuNếu như Y học cổ truyền chỉ coi Sơn tra là một trong những vị thuốc có côngdụng tiêu thực thì dưới ánh sáng của khoa học hiện đại Sơn tra còn có nhiềutác dược lý khác, trong đó có công năng điều chỉnh rối loạn lipit máu vàphòng chống cao huyết áp.Nếu như Y học cổ truyền chỉ coi Sơn tra là một trong những vị thuốc có công dụngtiêu thực thì dưới ánh sáng của khoa học hiện đại Sơn tra còn có nhiều tác dược lýkhác, trong đó có công năng điều chỉnh rối loạn lipit máu và phòng chống caohuyết áp.Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy Sơn tra có tác dụng hạ huyết áp thông qua cơchế làm giãn mạch ngoại vi, hạ mỡ máu, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu làmgiãn động mạch vành, cải thiện sức xoa bóp cơ tim và an thần trấn tĩnh góp phầnlập lại cân bằng sinh lý và phòng chống tích cực các biến chứng do tình trạng caohuyết áp gây ra, lặp lại cân bằng của quá trình chuyển hoá lipid trong nhân thể vàdự phòng tích cực các bệnh lý thuộc hệ tim mạch như tai biến mạch não, cơn đauthắt ngực, nhồi máu cơ tim… Vậy nên dùng Sơn tra như thế nào để có thể phòngchống rối loạn lipit máu và phòng chống được cao huyết áp ? Xin giới thiệu một sốcách dùng cụ thể để bạn đọc tham khảo* SƠN TRA CÓ TÁC DỤNG PHÒNG CHỐNG RỐI LOẠN LIPIT MÁUBài 1 Trà mạn 6g, Hà thủ ô 30g, Hoa hoè 18g, Đông qua bì (vỏ bí đao) 18g. Tất cảsắc uống thay trà.Công dụng: Tiêu thực giảm béo, làm mềm huyết quản, hạ lipit máu, dùng thíchhợp cho những người béo phì có kèm rối loạn lipit máu.Bài 2 Sơn tra 30g, Tang thầm (quả dâu chín) 15g, gạo tẻ 30g. Tất cả nấu thànhcháo, chia ăn vài lần trong ngày.Công dụng: Dưỡng huyết tư âm, hoạt huyết khứ ứ, thanh nhiệt và làm giảm mỡmáu, dùng thích hợp cho những người bị rối loạn lipit máu thuộc thể Âm hư dươngcang được biểu hiện bằng các chứng trạng như hoa mắt chóng mặt, lòng bàn tay vàbàn chân nóng, hay có cảm giác sốt nóng về chiều, đau vùng trước tim, đổ mồ hôitrộm, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ ít hoặc không rêu…Bài 3 Sơn tra 30g, Hà diệp (lá sen) 10g, sắc uống thay trà.Công dụng: Thanh nhiệt, làm giảm mỡ máu, dùng cho người bị rối loạn lipit máuở tất cả các thể. Nghiên cứu hiện đại cho thấy Hà diệp cũng có tác dụng giả mcholesterol máu trên thực nghiệm và lâm sàng.Bài 4 Sơn tra 10g, Cúc hoa 10g, Thảo quyết minh 15g. Tất cả sắc uống thay trà.Công dụng: Làm giả m mỡ máu, khứ ứ thanh nhiệt, thông tiện, dùng cho người b ịrối loạn lipit máu và béo phì.Bài 5 Sơn tra 15g, Kim ngân hoa 15g, Cúc hoa 15g, Tang diệp 10g. Tất cả sắcuống thay trà trong ngày.Công dụng: Thanh nhiệt bình can, hoạt huyết hoá ứ, làm giảm mỡ máu, dùng chongười bị rối loạn lipit máu kèm theo cao huyết áp và các chứng trạng của Candương thượng cang như đầu choáng mắt hoa, mắt đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng,ngực bụng đầy tức, tai ù, hay quên, đại tiện táo kết…Bài 6 Sơn tra 10g, Hoè hoa 10g, hai thứ hãm với nước sôi trong bình kín, sauchừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.Công dụng: Thanh nhiệt bình can, làm giảm mỡ máu, dùng cho người bị rối loạnlipit máu có kèm theo cao huyết áp.Bài 7 Sơn tra 15g, Trạch tả 15g, Kỷ tử 30g, ba thứ sắc uống thay trà.Công dụng: Tư thận dưỡng can, thanh nhiệt, làm giảm mỡ máu, dùng thích hợpcho người bị rối loạn lipit máu, cao huyết áp.Bài 8 Sơn tra 60g, gạo tẻ 100g, đường trắng 10g. Nấu Sơn tra và gạo tẻ thành cháo,chế thêm đường, chia ăn vài lần trong ngày.Công dụng: Tiêu thực tích, tán huyết ứ, làm giả m mỡ máu, dùng cho người bị rốiloạn lipit máu.Bài 9 Sơn tra 30g, Hoa hoè tươi 5g, lá Sen non 15g, Thảo quyết minh 10g, đườngtrắng vừa đủ. Tất cả đem sắc kỹ lấy nước, chế thêm đường trắng, chia uống vài lầntrong ngày.Công dụng: Làm giãn mạch máu, thúc đẩy tuần hoàn huyết dịch, thanh nhiệt vàlàm giả m mỡ máu, dùng cho người bị rối loạn lipit máu có hoặc không kèm theocao huyết áp.Bài 10 Tiêu sơn tra 15g, Sinh hoàng kỳ 15g, Hà diệp 8g, Sinh đại hoàng 5g, Sinhkhương 2 lát, Sinh cam thảo 3g. Tất cả sắc uống thay trà.Công dụng: Bổ tỳ ích khí, thông phủ trừ tích, làm giảm mỡ máu, dùng cho ngườ ibị rối loạn lipit máu, béo phì, vữa xơ động mạch.Bài 11 Sơn tra 15g, Đan sâm 15g, Quyết minh tử 12g, Hồng hoa 5g. Tất cả sắcuống thay trà, dùng liên tục từ 1 – 3 tháng.Công dụng: Hoạt huyết thông mạch, thanh nhiệt, làm giả m mỡ máu, dùng chongười bị rối loạn lipit máy, vữa xơ động mạch, thiểu năng tuần hoàn não và độngmạch vành.Bài 12 Sơn tra 15g, Nhân trần 20g, Sinh mạch nha 15g. Tất cả đem sắc kỹ 2 lần,sau bỏ bã, chia uống 2 lần trong ngày, uống liên tục trong nửa tháng.Công dụng: Thanh can lợi đởm, thanh nhiệt hoá thấp, làm giảm mỡ máu, dùngcho những người bị rối loạn lipit máu có kèm theo tình trạng chán ăn, đầy bụng,chậm tiêu…Bài 13 Sơn tra 9g, Nấm linh chi 9g, Trạch tả 15g, Thảo quyết minh 15g, Xíchthược 12g. Tất cả sắc uống ...

Tài liệu được xem nhiều: