SÓNG ELLIOT VÀ FIBONACCI
Số trang: 30
Loại file: doc
Dung lượng: 1.51 MB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nguyên tắc sóng Elliott là một trong những công cụ phân tích kỹ thuật mà một số nhà
kinh doanh chứng khoán dùng để phân tích những xu hướng giá trong các thị trường tài chánh. 1) Lịch sử hình thành.
Nguyên tắc sóng Elliott là một trong những công cụ phân tích kỹ thuật mà một số nhà kinh doanh chứng khoán dùng để phân tích những xu hướng giá trong các thị trường tài chánh. Nói cách khác đây là một cách biểu diễn các trạng thái tâm lý khác nhau của con người bằng đồ thị. “Cha đẻ” của nguyên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SÓNG ELLIOT VÀ FIBONACCI SÓNG ELLIOT VÀ FIBONACCI ............, Tháng .... năm ....... PHỤ LỤC: I) SÓNG ELLIOT. Lịch sử hình thành. 1) Triết lý. 2) Nguyên tắc phân tích. 3) Nguyên tắc cho một chu kì sóng. 4) Nguyên tắc cho từng sóng trong một chu kì. 5) II) FIBONACCI. Lịch sử hình thành. 1) Các dạng Fibonacci. 2) KẾT HỢP SÓNG ELLIOT VÀ FIBONACCI. III) 1) Đo sóng. Thống kê xác suất cá mục tiêu sóng. 2) MỞ RỘNG. IV) Sóng điều chỉnh và sóng đẩy. 1) 2) Time ratios. Sóng Elliot và Kênh xu hướng. 3) I) SÓNG ELLIOT Lịch sử hình thành. 1) Nguyên tắc sóng Elliott là một trong những công cụ phân tích kỹ thuật mà một số nhà kinh doanh chứng khoán dùng để phân tích những xu hướng giá trong các thị trường tài chánh. Nói cách khác đây là một cách biểu diễn các trạng thái tâm lý khác nhau của con người bằng đồ thị. “Cha đẻ” của nguyên tắc này là Ông Ralph Nelson Elliott (1871-1948). Nghề chính của ông là kế tóan và ông đã nghiên cứu và phát triển ra nguyên tắc này vào những năm 30 của thế kỷ trước. Cũng giống như Dow, Elliot chỉ tập trung nghiên cứu sự biến động của toàn thị trường trong tương lai hơn là nghiên cứu một loại cổ phiếu riêng lẻ nào đó. Elliot đã đưa ra lý thuyết Sóng dùng để giải thích tại sao và ở đâu các dạng mẫu đồ thị giá đang phát triển và chúng báo hiệu điều gì. Elliot sử dụng 3 giai đoạn của một xu hướng tăng giá của lý thuyết Dow, nhưng chúng được nghiên cứu dưới một vần điệu có tính lặp đi lặp lại của 5 bước sóng tăng và 3 bước sóng giảm. Triết lý. 2) Chaos theory (lý thuyết hỗn loạn) a) - Những chu trình biến động tưởng như là ngẫu nhiên thật ra lại tuân theo những qui luật (có thể là chưa được phát hiện) Một số dạng biến động tưởng như có qui luật thật ra lại không có qui luật, - nhất là trong dài hạn b) Lý thuyết về tính tỷ lệ của tăng giảm - Những cấu trúc không có dạng thức nhất định hoàn toàn có thể được chia nhỏ ra thành những cấu trúc nhỏ hơn theo những tỷ lệ cụ thể. Ví dụ: một sóng lớn có thể chia thành 3 hay 5 sóng nhỏ. - Các tỷ lệ Fibonacci Nguyên tắc phân tích. 3) - Phân tích kỹ thuật theo nguyên tắc nhìn từ bức tranh lớn nhất đến nhỏ nhất (từ đồ thị năm đến đồ thị ngày). - Bức tranh lớn nhất: các chu kỳ + Chu kỳ của TTCK đi theo những dạng có thể biết trước được (lên rồi sẽ xuống) + Mỗi chu kỳ lại được cấu tạo bởi những chu kỳ nhỏ hơn Nguyên tắc cho một chu kì sóng . 4) Phân chu kỳ lớn thành chu kỳ nhỏ hơn – Chu kỳ lớn nhất: chia làm 2 chu kỳ nhỏ hơn + Chu kỳ tăng giá + Chu kỳ giảm giá – Các chu kỳ nhỏ lại chia nhỏ ra + Chu kỳ tăng giá 5 sóng + Chu kỳ giảm giá 3 sóng Ví dụ : Chú ý : Chu kỳ khủng hoảng/suy thoái thường ngắn hơn chu kỳ tăng trưởng. Nguyên nhân cơ bản: xã hội tiến về phía trước, tạo ra những giá trị mới - Tâm lý tự phát triển của con người - Nguyên tắc cho từng sóng. 5) Cấu trúc sóng hoàn toàn đi theo xu thế chính - Sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất trong 3 sóng chính. - Sóng 2 không bao giờ quay lại hơn 100% chiều dài sóng 1 - Sóng 3 luôn luôn vượt qua điểm cuối của sóng 1 - Sóng 4 không bao giờ quay trở lại xa hơn điểm cuối của sóng 1 - Lưu ý: đôi khi sóng 5 được phép không vượt qua sóng 3. Điều này không vi - phạm qui tắc và gọi là trường hợp “failed fifth”. Ngược lại tương tự đối với thị trưởng giảm giá. - Sóng điều chỉnh A. Sóng này bắt đầu cho đợt sóng điều chỉnh A,B,C. Trong thời gian diễn ra sóng A, thông tin cơ bản vẫn đang rất lạc quan. Mặc dù giá xuống, nhưng phần đông các nhà kinh doanh vẫn cho rằng thị trường đang trong thế bò húc. Khối lượng giao dịch tăng trưởng khá đều đặn theo con sóng A. -Sóng điều chỉnh B. Giá tăng trở lại và với mức cao hơn so với điểm cuối sóng A. Sóng B được xem là điểm kéo dài của thị trường bò húc. Đối với những người theo trường phái phân tích kỹ thuật cổ điển, điểm B chính là vai phải của đồ thị Đầu và Vai ngược. Khối lượng giao dịch của sóng B thường thấp hơn của sóng A. Vào lúc này, những thông tin cơ bản của các công ty không có những điểm tích cực mới, thế nhưng cũng chưa chuyển hẳn qua tiêu cực. -Sóng điều chỉnh C. Giá có khuynh hương giảm nhanh hơn các đợt sóng trước. Khối luợng giao dịch tăng. Hầu như tất cả mọi nhà kinh doanh, đầu tư đều nhận thấy rõ sự ngự trị của “gấu ngủ” trên thị trường, chậm nhất là trong đợt sóng nhỏ thứ 3 của sóng C. Sóng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SÓNG ELLIOT VÀ FIBONACCI SÓNG ELLIOT VÀ FIBONACCI ............, Tháng .... năm ....... PHỤ LỤC: I) SÓNG ELLIOT. Lịch sử hình thành. 1) Triết lý. 2) Nguyên tắc phân tích. 3) Nguyên tắc cho một chu kì sóng. 4) Nguyên tắc cho từng sóng trong một chu kì. 5) II) FIBONACCI. Lịch sử hình thành. 1) Các dạng Fibonacci. 2) KẾT HỢP SÓNG ELLIOT VÀ FIBONACCI. III) 1) Đo sóng. Thống kê xác suất cá mục tiêu sóng. 2) MỞ RỘNG. IV) Sóng điều chỉnh và sóng đẩy. 1) 2) Time ratios. Sóng Elliot và Kênh xu hướng. 3) I) SÓNG ELLIOT Lịch sử hình thành. 1) Nguyên tắc sóng Elliott là một trong những công cụ phân tích kỹ thuật mà một số nhà kinh doanh chứng khoán dùng để phân tích những xu hướng giá trong các thị trường tài chánh. Nói cách khác đây là một cách biểu diễn các trạng thái tâm lý khác nhau của con người bằng đồ thị. “Cha đẻ” của nguyên tắc này là Ông Ralph Nelson Elliott (1871-1948). Nghề chính của ông là kế tóan và ông đã nghiên cứu và phát triển ra nguyên tắc này vào những năm 30 của thế kỷ trước. Cũng giống như Dow, Elliot chỉ tập trung nghiên cứu sự biến động của toàn thị trường trong tương lai hơn là nghiên cứu một loại cổ phiếu riêng lẻ nào đó. Elliot đã đưa ra lý thuyết Sóng dùng để giải thích tại sao và ở đâu các dạng mẫu đồ thị giá đang phát triển và chúng báo hiệu điều gì. Elliot sử dụng 3 giai đoạn của một xu hướng tăng giá của lý thuyết Dow, nhưng chúng được nghiên cứu dưới một vần điệu có tính lặp đi lặp lại của 5 bước sóng tăng và 3 bước sóng giảm. Triết lý. 2) Chaos theory (lý thuyết hỗn loạn) a) - Những chu trình biến động tưởng như là ngẫu nhiên thật ra lại tuân theo những qui luật (có thể là chưa được phát hiện) Một số dạng biến động tưởng như có qui luật thật ra lại không có qui luật, - nhất là trong dài hạn b) Lý thuyết về tính tỷ lệ của tăng giảm - Những cấu trúc không có dạng thức nhất định hoàn toàn có thể được chia nhỏ ra thành những cấu trúc nhỏ hơn theo những tỷ lệ cụ thể. Ví dụ: một sóng lớn có thể chia thành 3 hay 5 sóng nhỏ. - Các tỷ lệ Fibonacci Nguyên tắc phân tích. 3) - Phân tích kỹ thuật theo nguyên tắc nhìn từ bức tranh lớn nhất đến nhỏ nhất (từ đồ thị năm đến đồ thị ngày). - Bức tranh lớn nhất: các chu kỳ + Chu kỳ của TTCK đi theo những dạng có thể biết trước được (lên rồi sẽ xuống) + Mỗi chu kỳ lại được cấu tạo bởi những chu kỳ nhỏ hơn Nguyên tắc cho một chu kì sóng . 4) Phân chu kỳ lớn thành chu kỳ nhỏ hơn – Chu kỳ lớn nhất: chia làm 2 chu kỳ nhỏ hơn + Chu kỳ tăng giá + Chu kỳ giảm giá – Các chu kỳ nhỏ lại chia nhỏ ra + Chu kỳ tăng giá 5 sóng + Chu kỳ giảm giá 3 sóng Ví dụ : Chú ý : Chu kỳ khủng hoảng/suy thoái thường ngắn hơn chu kỳ tăng trưởng. Nguyên nhân cơ bản: xã hội tiến về phía trước, tạo ra những giá trị mới - Tâm lý tự phát triển của con người - Nguyên tắc cho từng sóng. 5) Cấu trúc sóng hoàn toàn đi theo xu thế chính - Sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất trong 3 sóng chính. - Sóng 2 không bao giờ quay lại hơn 100% chiều dài sóng 1 - Sóng 3 luôn luôn vượt qua điểm cuối của sóng 1 - Sóng 4 không bao giờ quay trở lại xa hơn điểm cuối của sóng 1 - Lưu ý: đôi khi sóng 5 được phép không vượt qua sóng 3. Điều này không vi - phạm qui tắc và gọi là trường hợp “failed fifth”. Ngược lại tương tự đối với thị trưởng giảm giá. - Sóng điều chỉnh A. Sóng này bắt đầu cho đợt sóng điều chỉnh A,B,C. Trong thời gian diễn ra sóng A, thông tin cơ bản vẫn đang rất lạc quan. Mặc dù giá xuống, nhưng phần đông các nhà kinh doanh vẫn cho rằng thị trường đang trong thế bò húc. Khối lượng giao dịch tăng trưởng khá đều đặn theo con sóng A. -Sóng điều chỉnh B. Giá tăng trở lại và với mức cao hơn so với điểm cuối sóng A. Sóng B được xem là điểm kéo dài của thị trường bò húc. Đối với những người theo trường phái phân tích kỹ thuật cổ điển, điểm B chính là vai phải của đồ thị Đầu và Vai ngược. Khối lượng giao dịch của sóng B thường thấp hơn của sóng A. Vào lúc này, những thông tin cơ bản của các công ty không có những điểm tích cực mới, thế nhưng cũng chưa chuyển hẳn qua tiêu cực. -Sóng điều chỉnh C. Giá có khuynh hương giảm nhanh hơn các đợt sóng trước. Khối luợng giao dịch tăng. Hầu như tất cả mọi nhà kinh doanh, đầu tư đều nhận thấy rõ sự ngự trị của “gấu ngủ” trên thị trường, chậm nhất là trong đợt sóng nhỏ thứ 3 của sóng C. Sóng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sóng điều chỉnh sóng đẩy Nguyên tắc cho một chu kì sóng Các dạng Fibonacci Sóng Elliot kinh doanh chứng khoánGợi ý tài liệu liên quan:
-
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 1
30 trang 171 0 0 -
Để thành công trong đàm phán - Roger Fisher - nhóm biên dịch Innma - 2
32 trang 41 0 0 -
Hướng dẫn cách Đầu tư chứng khoán
112 trang 41 0 0 -
Giáo trình Kinh doanh chứng khoán: Phần 2 - Học viện Tài chính
138 trang 38 0 0 -
Giáo trình Kinh doanh chứng khoán: Phần 1 - PGS. TS Nguyễn Thị Mùi
131 trang 37 0 0 -
57 trang 34 0 0
-
THÔNG TƯ 226/2010/TT-BTC VỀ CHỈ TIÊU AN TOÀN TÀI CHÍNH
13 trang 32 0 0 -
Bài giảng: Phân tích và đầu tư chứng khoán - TS Dương Tấn Khoa
60 trang 31 0 0 -
BÀI TẬP VÀ LỜI GIẢI NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN TS. PHAN ĐỨC DŨNG - 7
18 trang 31 0 0 -
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 5
30 trang 30 0 0