SỐT (Fever and hyperthermia)
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 265.74 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sốt là một triệu chứng thường gặp của nhiều bệnh lý toàn thân gây nên rối loạn điều hòa thân nhiệt, làm phá vỡ sự cân bằng giữa sinh nhiệt và thải nhiệt của cơ thể. Trong nhiều bệnh lý, đặc biệt là các bệnh nhiễm khuẩn, triệu chứng sốt thường xuất hiện rất sớm. Vì vậy, sốt còn được coi là triệu chứng nhạy bén và đáng tin cậy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỐT (Fever and hyperthermia) SỐT (Fever and hyperthermia)1. Đại cương.Sốt l à một triệu chứng th ư ờng gặp của nhiều bệnh lý to àn thân gây nên rốil o ạn điều hòa thân nhi ệt, l àm phá vỡ sự cân bằng giữa sinh nhiệt v à thảin hi ệt của cơ thể. Trong nhiều bệnh lý, đặc biệt l à các b ệnh nhiễ m khu ẩn,t ri ệu chứng sốt th ường xuất hiện rất sớm. V ì vậy, sốt c òn đ ược coi l à tri ệuc h ứng nhạy bén và đáng tin cậy.Ở đ iều kiện sinh lý b ình th ường, khi nghỉ ngơi t ại gi ư ờng th ì nhi ệt độ cơ th ểđ o ở miệng l à < 99 0F (hay < 37,20 C). Nhi ệt độ ở hậu môn cao hơn nhi ệt độ ởmi ệng 0,5 đến 10 F (kho ảng 0,2 - 0,30 C). Trong th ực tế, ngư ời ta th ư ờng đon hi ệt độ cơ th ể ở nách. Nhiệt độ ở nách (ngo ài da) s ẽ thấp hơn nhiệt độ ởmi ệng và h ậu môn. Chính vì vậy, khi đo nhiệt độ ở nách m à >370 C thì coi đ ól à d ấu hiệu không bìn h thường. Tuy vậy, quan niệm khi nhiệt độ tăng tới baon hiêu đ ộ th ì gọi là s ốt cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Một số tác giả chor ằng khi nhiệt độ phải tăng tới một mức n ào đó th ì mới coi l à s ốt, còn trênmức b ình th ư ờng tới nhiệt độ đó thì coi là t ăng nh i ệt độ. Quan điểm n àyn h ằm phân biệt giữa tăng nhiệt độ do tác động của các yếu tố gây sốt ngoạil ai và nh ững rối loạn điều ho à nhi ệt thông th ư ờng của cơ th ể mà không cót ác đ ộng của các yếu tố gây sốt ngoại lai. Harrison khi viết về sốt kéo d àic ũng lấy mức nhiệt độ tăng 1 01 0 F (t ức 3 8,3 0 C) kéo dài trong 2 - 3 tu ần trởl ên. Trong cu ốn “Nội khoa c ơ s ở” tập 1 đ ược xuất bản năm 2003 của Tr ườngĐ ại học Y khoa H à Nội (trang 29) cũng có viết “sốt l à hi ện t ượng tăng thânn hi ệt quá 38,80 C (đo ở miệng) hoặc 38,20 C ( đo ở trực tràng).” Một số tác giả khác lại coi khi nhiệt độ cơ thể tăng trên mức bình thườngthì đều gọi là sốt. Tùy mức độ sốt mà chia ra: sốt nhẹ, sốt vừa và sốt cao. Trong thực tế lâm sàng, khó có thể phân biệt trong mọi tr ường hợp là sốt docác yếu tố gây sốt ngoại lai hay nội lai và các rối loạn điều hoà nhiệt thông thườngsinh lý. Do vậy, quan điểm tăng nhiệt độ và sốt cũng cần phải thống nhất lại. Thựctế định nghĩa về sốt là một quy ước chưa được thống nhất. Nên quan niệm thế nào là sốt? Quan điểm của chúng tôi cho rằng khi nhiệtđộ cơ thể tăng trên mức bình thường thì gọi là sốt. Trong thực tế lâm sàng ít khi talấy nhiệt độ ở miệng hoặc hậu môn mặc dù biết nhiệt độ ở đó là phản ánh chínhxác nhiệt độ cơ thể. Nhiệt độ ở nách nếu lấy đúng vị trí (đầu nhiệt kế vào tận cùngcủa hõm nách) và đủ thời gian (> 5 phút) cũng phản ánh được nhiệt độ cơ thể.Nhiệt độ ở nách thấp hơn nhiệt độ ở miệng khoảng 0,2- 0,30C. Do vậy, nếu lấynhiệt độ ở nách mà > 370C thì coi đó là không bình thường hay gọi là sốt. Chúngtôi xin nhắc lại đây chỉ là quy ước tương đối mà không hoàn toàn có sự thốngnhất.Nhiệt độ của cơ thể trong một ngày cũng có sự thay đổi theo “nhịp sinh học”.Nhiệt độ có chiều hướng tăng dần từ sáng đến đỉnh điểm vào khoảng từ 6 - 10 giờtối, sau đó lại hạ dần tới mức thấp nhất vào khoảng 2 - 4 giờ sáng. Cũng chính vìlý do đó mà trong hầu hết các bệnh, sốt thường cao hơn về buổi chiều và tối vàgiảm sốt về sáng. Cơ chế điều hoà nhiệt của cơ thể người: Ở cơ thể người cũng như ở các loài động vật máu nóng khác, thân nhi ệtluôn được duy trì ở mức hằng định hoặc dao động trong một giới hạn hợp lý docó sự cân bằng giữa hiện t ượng sinh nhiệt và thải nhiệt. + Sinh nhiệt: Nhiệt lượng được sinh ra trong cơ thể người là do quá trình“đốt cháy” carbonhydrat, acid béo và acid amin mà ch ủ yếu là trong quá trình cocơ và tác động của hormon thông qua men ATP-aza (Adenosin triphosphataza).Sinh nhiệt do cơ bắp có tầm quan trọng đặc biệt vì nó có thể thay đổi tùy theo nhucầu và có thể do chỉ huy của vỏ não (hữu ý) hoặc do thần kinh tự động. + Thải nhiệt: Thải nhiệt của cơ thể ra môi trường xung quanh chủ yếu bằngcác con đường đối lưu, bức xạ và bốc hơi qua bề mặt da. Chi phối các quá trìnhnày là do tuần hoàn đưa máu đến bề mặt của cơ thể nhiều hay ít và bài tiết mồ hôidưới tác động của thần kinh giao cảm. Ngoài con đường trên, cơ thể còn thải nhiệtqua hô hấp, mất nhiệt qua các chất thải (phân, nước tiểu...). + Trung tâm điều hoà nhiệt: Duy trì sự cân bằng giữa sinh nhiệt và thảinhiệt được đặt dưới sự điều hành của trung tâm điều hoà nhiệt. Trung tâm điều hoànhiệt nằm ở dưới đồi thị của não. Nếu tổn thương trung tâm điều hoà nhiệt thì cơthể người sẽ mất khả năng duy trì thân nhiệt ổn định và lúc đó nhiệt độ của cơ thểsẽ biến đổi theo nhiệt độ của môi trường xung quanh gọi là hiện tượng “biếnnhiệt”.2. Cơ chế bệnh sinh của sốt. Sốt là một phản ứng của c ơ thể trước nhiều tác nhân: vi khuẩn và độc tốcủa chúng, nấm, ricketsia, ký sinh tr ùng, một số chất hoá học và thuốc men,hormon, các kháng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỐT (Fever and hyperthermia) SỐT (Fever and hyperthermia)1. Đại cương.Sốt l à một triệu chứng th ư ờng gặp của nhiều bệnh lý to àn thân gây nên rốil o ạn điều hòa thân nhi ệt, l àm phá vỡ sự cân bằng giữa sinh nhiệt v à thảin hi ệt của cơ thể. Trong nhiều bệnh lý, đặc biệt l à các b ệnh nhiễ m khu ẩn,t ri ệu chứng sốt th ường xuất hiện rất sớm. V ì vậy, sốt c òn đ ược coi l à tri ệuc h ứng nhạy bén và đáng tin cậy.Ở đ iều kiện sinh lý b ình th ường, khi nghỉ ngơi t ại gi ư ờng th ì nhi ệt độ cơ th ểđ o ở miệng l à < 99 0F (hay < 37,20 C). Nhi ệt độ ở hậu môn cao hơn nhi ệt độ ởmi ệng 0,5 đến 10 F (kho ảng 0,2 - 0,30 C). Trong th ực tế, ngư ời ta th ư ờng đon hi ệt độ cơ th ể ở nách. Nhiệt độ ở nách (ngo ài da) s ẽ thấp hơn nhiệt độ ởmi ệng và h ậu môn. Chính vì vậy, khi đo nhiệt độ ở nách m à >370 C thì coi đ ól à d ấu hiệu không bìn h thường. Tuy vậy, quan niệm khi nhiệt độ tăng tới baon hiêu đ ộ th ì gọi là s ốt cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Một số tác giả chor ằng khi nhiệt độ phải tăng tới một mức n ào đó th ì mới coi l à s ốt, còn trênmức b ình th ư ờng tới nhiệt độ đó thì coi là t ăng nh i ệt độ. Quan điểm n àyn h ằm phân biệt giữa tăng nhiệt độ do tác động của các yếu tố gây sốt ngoạil ai và nh ững rối loạn điều ho à nhi ệt thông th ư ờng của cơ th ể mà không cót ác đ ộng của các yếu tố gây sốt ngoại lai. Harrison khi viết về sốt kéo d àic ũng lấy mức nhiệt độ tăng 1 01 0 F (t ức 3 8,3 0 C) kéo dài trong 2 - 3 tu ần trởl ên. Trong cu ốn “Nội khoa c ơ s ở” tập 1 đ ược xuất bản năm 2003 của Tr ườngĐ ại học Y khoa H à Nội (trang 29) cũng có viết “sốt l à hi ện t ượng tăng thânn hi ệt quá 38,80 C (đo ở miệng) hoặc 38,20 C ( đo ở trực tràng).” Một số tác giả khác lại coi khi nhiệt độ cơ thể tăng trên mức bình thườngthì đều gọi là sốt. Tùy mức độ sốt mà chia ra: sốt nhẹ, sốt vừa và sốt cao. Trong thực tế lâm sàng, khó có thể phân biệt trong mọi tr ường hợp là sốt docác yếu tố gây sốt ngoại lai hay nội lai và các rối loạn điều hoà nhiệt thông thườngsinh lý. Do vậy, quan điểm tăng nhiệt độ và sốt cũng cần phải thống nhất lại. Thựctế định nghĩa về sốt là một quy ước chưa được thống nhất. Nên quan niệm thế nào là sốt? Quan điểm của chúng tôi cho rằng khi nhiệtđộ cơ thể tăng trên mức bình thường thì gọi là sốt. Trong thực tế lâm sàng ít khi talấy nhiệt độ ở miệng hoặc hậu môn mặc dù biết nhiệt độ ở đó là phản ánh chínhxác nhiệt độ cơ thể. Nhiệt độ ở nách nếu lấy đúng vị trí (đầu nhiệt kế vào tận cùngcủa hõm nách) và đủ thời gian (> 5 phút) cũng phản ánh được nhiệt độ cơ thể.Nhiệt độ ở nách thấp hơn nhiệt độ ở miệng khoảng 0,2- 0,30C. Do vậy, nếu lấynhiệt độ ở nách mà > 370C thì coi đó là không bình thường hay gọi là sốt. Chúngtôi xin nhắc lại đây chỉ là quy ước tương đối mà không hoàn toàn có sự thốngnhất.Nhiệt độ của cơ thể trong một ngày cũng có sự thay đổi theo “nhịp sinh học”.Nhiệt độ có chiều hướng tăng dần từ sáng đến đỉnh điểm vào khoảng từ 6 - 10 giờtối, sau đó lại hạ dần tới mức thấp nhất vào khoảng 2 - 4 giờ sáng. Cũng chính vìlý do đó mà trong hầu hết các bệnh, sốt thường cao hơn về buổi chiều và tối vàgiảm sốt về sáng. Cơ chế điều hoà nhiệt của cơ thể người: Ở cơ thể người cũng như ở các loài động vật máu nóng khác, thân nhi ệtluôn được duy trì ở mức hằng định hoặc dao động trong một giới hạn hợp lý docó sự cân bằng giữa hiện t ượng sinh nhiệt và thải nhiệt. + Sinh nhiệt: Nhiệt lượng được sinh ra trong cơ thể người là do quá trình“đốt cháy” carbonhydrat, acid béo và acid amin mà ch ủ yếu là trong quá trình cocơ và tác động của hormon thông qua men ATP-aza (Adenosin triphosphataza).Sinh nhiệt do cơ bắp có tầm quan trọng đặc biệt vì nó có thể thay đổi tùy theo nhucầu và có thể do chỉ huy của vỏ não (hữu ý) hoặc do thần kinh tự động. + Thải nhiệt: Thải nhiệt của cơ thể ra môi trường xung quanh chủ yếu bằngcác con đường đối lưu, bức xạ và bốc hơi qua bề mặt da. Chi phối các quá trìnhnày là do tuần hoàn đưa máu đến bề mặt của cơ thể nhiều hay ít và bài tiết mồ hôidưới tác động của thần kinh giao cảm. Ngoài con đường trên, cơ thể còn thải nhiệtqua hô hấp, mất nhiệt qua các chất thải (phân, nước tiểu...). + Trung tâm điều hoà nhiệt: Duy trì sự cân bằng giữa sinh nhiệt và thảinhiệt được đặt dưới sự điều hành của trung tâm điều hoà nhiệt. Trung tâm điều hoànhiệt nằm ở dưới đồi thị của não. Nếu tổn thương trung tâm điều hoà nhiệt thì cơthể người sẽ mất khả năng duy trì thân nhiệt ổn định và lúc đó nhiệt độ của cơ thểsẽ biến đổi theo nhiệt độ của môi trường xung quanh gọi là hiện tượng “biếnnhiệt”.2. Cơ chế bệnh sinh của sốt. Sốt là một phản ứng của c ơ thể trước nhiều tác nhân: vi khuẩn và độc tốcủa chúng, nấm, ricketsia, ký sinh tr ùng, một số chất hoá học và thuốc men,hormon, các kháng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0