Danh mục

STREPTASE (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 116.58 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG Mỗi khi sử dụng, nên cân nhắc kỹ giữa nguy cơ của việc điều trị và những lợi điểm mong muốn, đặc biệt khi có cùng một lúc. - xoa bóp tim hay chấn thương mới đây. - bệnh van 2 lá với rung nhĩ. - cao huyết áp đã được điều trị. - suy gan nặng hoặc suy thận nặng. - sỏi niệu. - bướu có nguy cơ xuất huyết. - hẹp động mạch cảnh với nguy cơ thuyên tắc. - viêm nội tâm mạc do vi trùng hay bệnh nhiễm trùng nặng. - tiểu đường với biến chứng võng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
STREPTASE (Kỳ 3) STREPTASE (Kỳ 3) CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG Mỗi khi sử dụng, nên cân nhắc kỹ giữa nguy cơ của việc điều trị và những lợi điểm mong muốn, đặc biệt khi có cùng một lúc. - xoa bóp tim hay chấn thương mới đây. - bệnh van 2 lá với rung nhĩ. - cao huyết áp đã được điều trị. - suy gan nặng hoặc suy thận nặng. - sỏi niệu. - bướu có nguy cơ xuất huyết. - hẹp động mạch cảnh với nguy cơ thuyên tắc. - viêm nội tâm mạc do vi trùng hay bệnh nhiễm trùng nặng. - tiểu đường với biến chứng võng mạc nặng. Streptase có thể mất hiệu lực nếu được dùng kể từ sau 5 ngày sau lần tiêm Streptase hay streptokinase đầu tiên vì có thể có hiện tượng kháng thuốc do kháng thể kháng streptokinase, đặc biệt sau 5 ngày đến 12 tháng, hay sau nhiễm trùng liên cầu khuẩn mới đây. Thêm nữa, nồng độ kháng thể kháng streptokinase cao có thể làm tăng nguy cơ dị ứng khi dùng thuốc trở lại. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Chỉ được dùng thuốc nếu có sự theo dõi chặt chẽ, có phương tiện hồi sức. Trường hợp trước đó được điều trị với thuốc kháng vitamine K hay héparine : xem Chống chỉ định sinh học. Khi đang điều trị, tuyệt đối chống chỉ định : tiêm bắp và chọc động mạch (trong những vùng mà động mạch không thể đè ép được). Theo dõi điều trị : Đo thời gian thrombine máu và (hay) nồng độ fibrinogène có thể cho phép kiểm tra, ngay từ cuối giờ thứ nhất, hiệu quả sinh học của việc điều trị. Nồng độ fibrinogène lúc đó có thể gần 0 g/l. Thường vào khoảng giữa giờ thứ 6 và giờ thứ 9, nồng độ fibrinogène lên trở lại trên 1 g/l thời điểm có thể chuyển sang điều trị tiếp theo bằng héparine. Điều trị tiếp theo : Có thể dự kiến nhiều phác đồ khác nhau để tránh tạo huyết khối trở lại trong các mạch vành đã được thông và tránh sự tái phát hoặc lan rộng của nhồi máu. - Streptokinase-héparine : Cách điều trị tiếp theo cổ điển với héparine được tiến hành vào giờ thứ 6 đến thứ 9 (xem Theo dõi điều trị) sau khi ngưng tiêm truyền streptokinase, lúc đầu với liều vừa (75 đến 150 mg/24 giờ) rồi đến liều hữu hiệu [tùy thuộc thời gian Howell hay céphaline-kaolin (gấp 2 lần trị số chứng)] khi fibrinogène đã vượt quá 1 g/l. Sau 4 đến 8 ngày dùng héparine có thể dùng tiếp thuốc kháng vitamine K. - Streptokinase-aspirine : Trong một nghiên cứu có kiểm chứng, phối hợp streptokinase tiêm tĩnh mạch và aspirine uống cho thấy có hiệu quả, với aspirine (160 mg/ngày) dùng càng sớm càng tốt. Tỉ lệ tử vong có giảm vào thời điểm 1 tháng và một năm. -Streptokinase - héparine - aspirine : Có thể phối hợp như trên và có vẻ không làm tăng nguy cơ xuất huyết. Ngưng điều trị tức khắc và (hay) điều chỉnh tình trạng ly giải fibrine trong trường hợp bị biến chứng xuất huyết. Có thể ức chế sự ly giải fibrine bằng cách tiêm acide epsilone- aminocaproique (4 g, tiêm tĩnh mạch, sau đó có thể truyền tĩnh mạch 1 g/giờ) và/hay thuốc ức chế protéase (trung bình 50.000 đơn vị U.I.K/giờ, đường tĩnh mạch) cho đến khi ức chế hoàn toàn các men ly giải fibrine. Trước khi mổ cấp cứu cho bệnh nhân đang được điều trị với streptokinase, đều phải dùng thuốc ức chế sự ly giải fibrine. Ngoài ra, trước khi mổ cũng phải điều chỉnh tình trạng hạ fibrinogène máu và các rối loạn đông máu có thể có bằng cách truyền fibrinogène, huyết tương tươi, hoặc máu tươi toàn phần. LÚC CÓ THAI Tuy có thể dùng streptokinase trong lúc mang thai, nhưng phải thảo luận cho từng trường hợp nếu thai dưới 5 tháng, và tránh dùng, nếu mới sẩy thai hay ngay sau khi sanh.

Tài liệu được xem nhiều: