Danh mục

Stress và tăng huyết áp

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 309.70 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Stress là một trong những tác nhân có hại cho huyết áp, đặc biệt đối với người mắc bệnh tăng huyết áp. Tỉ lệ người bị stress ngày càng cao, tỉ lệ người bệnh tăng huyết áp ngày càng tăng nhưng chưa có công bố nào trong nước đánh giá tình trạng stress ở người tăng huyết áp. Vì vậy nghiên cứu với mục tiêu khảo sát tình trạng stress ở bệnh nhân tăng huyết áp nước ta.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Stress và tăng huyết ápY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcSTRESS VÀ TĂNG HUYẾT ÁPTrần Kim Trang*TÓM TẮTMở đầu: Stress là một.trong những tác nhân có hại cho huyết áp, đặc biệt đối với người mắc bệnh tănghuyết áp (THA). Tỉ lệ ngưòi bị stress ngày càng cao, tỉ lệ người bệnh THA ngày càng tăng nhưng chưa có côngbố nào trong nước đánh giá tình trạng stress ở người THA.Mục tiêu: Khảo sát tình trạng stress ở bệnh nhân THA nước ta.Đối tượng và phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích trên 414 bệnh nhân khám tại phòngkhám tim Bệnh viện Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 3/2010 – 8/2011. Dùng thang đánh giástress PSS-10.Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân có điểm stress bình thường, nhẹ, trung bình, nặng lần lượt là 73,2%, 21,7%,4,8%, 0,2%. Không khác biệt giữa các mức độ stress theo giới tính, nguồn cư trú, học vấn, việc làm, tài chánh,mức độ và biến chứng tăng huyết áp. Điểm stress giảm dần theo tuổi. Tình trạng hôn nhân có ảnh hưởng rõ đếnstress.Kết luận: Cần phổ biến cho bệnh nhân THA tác hại sức khoẻ của stress cũng như cách ứng phó với stress đểgiảm thiểu tình trạng này.Từ khóa: Stress, tăng huyết áp.ABSTRACTSTRESS AND HYPERTENSIONTran Kim Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 186 - 193Background: Stress is one of harmful factors of blood pressure, especially in hypertensives. Stress prevalenceis greater, hypertension prevalence is higher but none of issue of stress among the Vietnamese hypertensives isfound.Objectives: To investigate the state of stress in Vietnamese hypertensive individuals.Methods: A cross – sectional survey was carried out out during March 2010 – August 2011 to investigate414 patients with hypertension by using PSS-10.Results: The prevalence of stress in normal, mild, moderate and severe level was 73.2%, 21.7%, 4.8%,0.2%, respectively.There were no differencies between stress level with gender, accommodation, educationalattainment, employment, finance, hypertension level or complications. The higher the age, the less the score.Stress was affected significantly by marital status.Conclusion: It is nesessary to disseminate stress impact on health to hypertensive patients as well asstrategies for coping with stress to minimize this setting.Keywords: Stress, hypertension.ĐẶT VẤN ĐỀTừ lâu stress đã được xem là yếu tố nguy cơ,yếu tố thúc đẩy của tăng huyết áp (THA) với cơ* Bộ môn nội Đại học Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: TS BS Trần Kim Trang186chế bệnh sinh biết rõ. Nhưng stress cũng là mộtphần tất yếu không thể không gặp và ngày càngphổ biến, trở thành một vấn đề quan trọng trongcuộc sống, nhất là với nhịp sống, cách sống hiệnĐT: 0989694263Email: bskimtrang@yahoo.com.vnChuyên Đề Nội Khoa IY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012tại ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Ởnước ta, còn quá ít những nghiên cứu về mốiliên quan của stress với THA. Do đó, nghiêncứu này mong muốn góp thêm phần nào vàobức tranh tổng thể của stress và THA những chitiết mà từ đó người bệnh THA càng thấy mứcnguy hiểm của stress để tìm đến những biệnpháp giảm stress, cũng như góp thêm một cáinhìn vào khía cạnh y xã hội.Mục tiêu nghiên cứuKhảo sát tình trạng stress ở bệnh nhân tănghuyết áp.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuTiền cứu, cắt ngang mô tả có phân tích.Nơi thực hiệnPhòng khám tim mạch BV ĐHYD TPHCM.Thời gian nghiên cứuNghiên cứu Y họclực, lú lẫn…).Phương pháp thu thập số liệuNgười thực hiện nghiên cứu chính là bác sĩđiều trị của bệnh nhân, khám và làm các xétnghiệm xác định mức độ, giai đọan, biến chứngcủa THA; hỏi tiền căn bệnh mạn tính đi kèm; hỏibộ câu hỏi PSS 10(4) và điền các dữ liệu vào bảngthu thập số liệu.Liệt kê và định nghĩa biến sốTuổi: biến định tính 6 giá trị (18-24, 25 – 34,35 – 44, 45-54, 55 – 64, >65 tuổi).Giới: biến định tính nhị giá (nam & nữ).Nơi sống: biến định tính nhị giá (nôngthôn/thành thị).Tình trạng hôn nhân: biến định tính 5 giá trị(độc thân/ ly dị/ ly thân/ góa/ đủ đôi).Tình trạng việc làm: biến định tính 3 giá trị(lao động: chân tay/ trí óc/ mất sức).Đối tượng nghiên cứuTình trạng tài chánh: biến định tính 3 giá trịtheo tự đánh giá của bệnh nhân (nghèo khó/ đủăn/ khá giả).Bệnh nhân tăng huyết áp chưa hoặc đangđiều trị.Trình độ học vấn: biến định tính 4 giá trị(tiểu học/ trung học/ đại học/ sau đại học).Cở mẫuTăng huyết áp: biến định tính nhị giá (2 mứcđộ I và II theo JNC VII).Tháng 3/2010 – 8/2011.Theo công thức tính tỉ lệ lưu hành của 1quần thể: N= Z21- α/2 P(1-P)/d2.N: cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra trên người tăng HA =288.α: xác suất sai lầm lọai 1, chọn α = 0,05 thì Z1- α/2 = Z0,975:trị số từ phân phối chuẩn = 1,96.d: sai số cho phép (độ chính xác mong muốn của ướclượng) = 0,05.p: 25% (Hội nghị Triển khai kế hoạch phòng chống THAnăm 2011: Qua điều tra gần đây nhất của Viện Tim mạchquốc gia tại 8 tỉnh thành thì tỷ lệ THA của những người ≥25 tuổi là 25,1%).Phương pháp chọn mẫuLiên tiếp.Tiêu chuẩn lọai trừBN > 75 tuổi, không khả năng giao tiếpchính xác (người Hoa, Campuchia, giảm thínhChuyên Đề Nội Khoa IBiến chứng THA: biến định tính nhị giá (cóvà không tai biến mạch não, biến chứng tim: suytim, dày thất, bệnh mạch vành, thiếu máu cơtim, nhồi máu cơ tim).Stress theo PSS 10 của S. Cohen: biến địnhlượng sau đó mã hóa thành biến định tính(không stress 0- ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: