Danh mục

SỰ BIẾN ĐỔI ĐỘ NHẠY TƯƠNG PHẢN VÀ SẮC GIÁC TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH LÝ VIÊM THẦN KINH THỊ

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 193.95 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 17,000 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Đánh giá kiểu và sự hồi phục rối loạn sắc giác (RLSG) và độ nhạy tương phản (ĐNTP) ở bệnh lý viêm thần kinh thị (VTKT) tại bệnh viện Mắt TP.HCM. Phương pháp: 30 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị VTKT tại BV Mắt TP.HCM từ 11/2008 - 9/2009. SG và ĐNTP được đo ở giai đoạn cấp, sau điều trị 6 tuần và 3 tháng bằng test Farnsworth D15 và bảng FACT (Functional Acuity Contrast Test). Kết quả: Tỉ lệ RLSG chiếm 76,6% ở giai đoạn cấp; 53,3% sau điều trị 6 tuần và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỰ BIẾN ĐỔI ĐỘ NHẠY TƯƠNG PHẢN VÀ SẮC GIÁC TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH LÝ VIÊM THẦN KINH THỊKHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỔI ĐỘ NHẠY TƯƠNG PHẢN VÀ SẮC GIÁC TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH LÝ VIÊM THẦN KINH THỊTÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kiểu và sự hồi phục rối loạn sắc giác (RLSG) và độ nhạytương phản (ĐNTP) ở bệnh lý viêm thần kinh thị (VTKT) tại bệnh viện MắtTP.HCM.Phương pháp: 30 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị VTKT tại BV MắtTP.HCM từ 11/2008 - 9/2009. SG và ĐNTP được đo ở giai đoạn cấp, sau điềutrị 6 tuần và 3 tháng bằng test Farnsworth D15 và bảng FACT (FunctionalAcuity Contrast Test).Kết quả: Tỉ lệ RLSG chiếm 76,6% ở giai đoạn cấp; 53,3% sau điều trị 6 tuầnvà 20% sau điều trị 3 tháng. Tại cả 3 thời điểm, có thể gặp bất cứ rối loạn trụcnào. Tại thời điểm cấp rối loạn sắc giác (RLSG) trục đỏ-xanh lá thường gặp ởnhóm thị lực 0,1 - 0,4 (80%) và RLSG trục vàng-xanh da trời thường gặp ởnhóm thị lực 0,5 - 0,9 (83,3%). Tỉ lệ rối loạn ĐNTP chiếm 93,3% tại thời điểmcấp, 73,3% tại 6 tuần và 60% ở thời đểm 3 tháng. Tại mọi thời điểm, dạng rốiloạn ĐNTP gặp nhiều nhất là phối hợp thị tần trung bình và cao (lần lượt ở 3thời điểm là 53,6%, 45,5%, 44,4%). Tiếp sau đó là các dạng rối loạn tại tất cảcác thị tần hoặc chỉ rối loạn tại thị tần trung bình hoặc thị tần cao. Các dạng rốiloạn ĐNTP khác chiếm tỉ lệ không đáng kể. Trong giai đoạn hồi phục nghiêncứu ghi nhận có những trường hợp thị lực đã hồi phục 10/10 nhưng vẫn cònRLSG và ĐNTP.Kết luận: Không có kiểu rối loạn về màu đơn thuần nào liên quan cố định vớibệnh lí VTKT do đó chỉ nên sử dụng kiểu RLSG như một gợi ý trong chẩnđoán ở giai đoạn cấp và gắn liền với thị lực. ĐNTP chỉ nên sử dụng như mộtdấu hiệu gợi ý trong chẩn đoán VTKT, đặc biệt ở những bệnh nhân giảmĐNTP đơn độc ở thị tần thấp thì khả năng chẩn đoán VTKT thấp hơn nhữngbệnh nhân giảm ĐNTP tại thị tần trung bình-cao. Trong theo dõi bệnh nên đokết hợp thị lực, sắc giác và ĐNTP.Từ khoá: bệnh lý viêm thần kinh thị, độ nhạy tương phản, sắc giác, testFarnsworth, bảng FACT.ABSTRACTASSESSMENT THE DISTURBANCES OF CONTRAST SENSITIVITYAND COLOR VISION BEFORE AND AFTER TREATMENT IN OPTICNEURITISTa Thuy Linh, Tran Thi Phuong Thu, Le Minh Thong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14 - Supplement of No 1-2010: 231 - 236Purpose: To describe the types and changings of color vision defects andcontrast sensitivity disturbances present in the acute phase of the disease and 6weeks and 3 months into recovery in the 30 optic neuritis patients.Methods: Patients meeting strict eligibility criteria were seen within 14 days ofthe onset of symptoms and then at regular follow-up visits. At the first, 6-weekand 3-month visits, spatial vision (acuity, contrast sensitivity) and color visionwere measured.We used the Farnsworth-Munsell 15 hue tests and FunctionalAcuity Contrast Test in this research.Results: Color vision defect percentage was 76.6% in the acute phase, 53.3%at 6-week point and 20% at 3-month point. In the acute phase, most patientswith low vision acuity show mixed red-green (RG) while ones with mediumacuity showed blue-yellow (BY) color defects. However, all three types ofcolor defects were present in every time of assessment. Contrast sensitivitydefect percentage was 93.3% in the acute phase, 73.3% at 6-week point and60% at 3-month point. In all time, the most common defects is the medium-high spatial frequency, followed by all-spatial frequency defect, medium spatialfrequency defect and high spatial frequency defect. There was only one patientwith low-medium spatial frequency defect at acute phase and 6-week visit. Inrecovery period (6 weeks and 3 months after treatment), there were somepatients with disturbance in color vision or contrast sensitivity although theirdecimal vison acuity were at 10/10.Conclusion: Contrary to common clinical wisdom, optic neuritis is notcharacterized by selective RG defects. Its types can shift time over time.Contrast sensitivity defects are in a wide variety yet happen most aroundmedium spatial frequency. So color and contrast sensitivity defect types cannotbe used for differential diagnosis of optic neuritis. In order to follow thepatients’s recovery process, ophthalmologists should not only assess visionacuity but also measure color vision and contrast sensitivity.Keywords: optic neuritis, contrast sentivity, color vision, Farnsworth test,Functional Acuity Contrast Tesr (FACT).ĐẶT VẤN ĐỀVTKT là bệnh lý TKT mắc phải thường gặp nhất chỉ sau glaucoma ở nhữngngười dưới 50 tuổi(Error! Reference source not found.). Với triệu chứng điển hình làgiảm thị lực cấp tính, yêu cầu điều trị đòi hỏi nhập viện, thường xảy ra trong độtuổi lao động, ... đây có thể được coi là một bệnh lí gây ảnh hưởng nhiều đếncuộc sống và tốn kém cho bản thân người bệnh cũng như xã hội.Mặc dù, triệu chứng của VTKT rất đa dạng bao gồm giả ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: