Sự biến đổi ở các đầu mARN
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 248.52 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sự biến đổi ở các đầu mARN.Mỗi đầu của một phân tử tiền mARN được biến đổi theo một cách đặc trưng. Đầu tiên, đầu 5’ được tổng hợp; nó tiếp nhận một mũ đầu 5’, về bản chất là một dạng biến đổi của nucleotit guanine (G) được bổ sung vào đầu 5’ của mARN đang kéo dài sau khi phiên mã đã diễn ra được khoảng từ 20 đến 40 nucleotit đầu tiên. Đầu 3’ của phân tử tiền mARN cũng được biến đổi trước khi mARN rời khỏi nhân. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự biến đổi ở các đầu mARN Sự biến đổi ở các đầu mARNMỗi đầu của một phân tử tiền mARN được biến đổi theo một cách đặctrưng. Đầu tiên, đầu 5’ được tổng hợp; nó tiếp nhận một mũ đầu 5’, vềbản chất là một dạng biến đổi của nucleotit guanine (G) được bổ sungvào đầu 5’ của mARN đang kéo dài sau khi phiên mã đã diễn ra đượckhoảng từ 20 đến 40 nucleotit đầu tiên. Đầu 3’ của phân tử tiền mARNcũng được biến đổi trước khi mARN rời khỏi nhân.Bổ sung mũ đầu 5’ và đuôi polyA. Các enzym làm biến đổi hai đầu củaphân tử tiền-mARN ở sinh vật nhân thật. Các đầu sau khi biến đổi thúcđẩy sự vận chuyển mARN từ nhân ra tế bào chất; đồng thời giúp bảo vệmARN khỏi sự phân giải. Khi mARN đã ra đến tế bào chất, các đầu biếnđổi này kết hợp với một số protein ở tế bào chất thúc đẩy sự đính kết củaribosome. Phần mũ đầu 5 và đuôi polyA đầu 3 không được dịch mã vàthuộc các vùng được gọi tương ứng là vùng đầu 5 không được dịch mã(5UTR) và vùng đầu 3 không được dịch mã (3UTR).Chúng ta nhớ lại rằng, trong quá trình phiên mã, mARN được giải phóngngay sau khi tín hiệu gắn đuôi polyA (AAUAAA) được phiên mã. Tạiđầu 3’, một enzym sẽ bổ sung một chuỗi gồm khoảng từ 50 đến 250nucleotit loại adenine (A) liên tiếp nhau, gọi là đuôi polyA. Đầu 5’ cũngnhư đuôi polyA của mARN có cùng một số chức năng quan trọng. Thứnhất, chúng tạo điều kiện thuận lợi cho sự vận chuyển phân tử mARNhoàn thiện ra khỏi nhân tế bào. Thứ hai, chúng bảo vệ phân tử mARNkhỏi sự phân giải do hoạt động của các enzym thủy phân. Và thứ ba,chúng giúp các ribosome đính kết được vào đầu 5’ của phân tử mARNkhi phân tử này đi vào tế bào chất.Hình trên minh họa sơ đồ cấu trúc của một phân tử mARN hoàn thiệnđiển hình ở sinh vật nhân thật gồm cả phần mũ và đuôi. Sơ đồ này đồngthời cho thấy các vùng không được dịch mã (UTR) có ở cả hai đầu 5’ và3’ của phân tử mARN (các vùng này thường được gọi tương ứng là5’UTR và 3’UTR). Các vùng UTR là các phần của phân tử mARN hoànthiện không được dịch mã thành protein, nhưng chúng có một số chứcnăng khác trong dịch mã, chẳng hạn như một vị trí liên kết củaribosome.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự biến đổi ở các đầu mARN Sự biến đổi ở các đầu mARNMỗi đầu của một phân tử tiền mARN được biến đổi theo một cách đặctrưng. Đầu tiên, đầu 5’ được tổng hợp; nó tiếp nhận một mũ đầu 5’, vềbản chất là một dạng biến đổi của nucleotit guanine (G) được bổ sungvào đầu 5’ của mARN đang kéo dài sau khi phiên mã đã diễn ra đượckhoảng từ 20 đến 40 nucleotit đầu tiên. Đầu 3’ của phân tử tiền mARNcũng được biến đổi trước khi mARN rời khỏi nhân.Bổ sung mũ đầu 5’ và đuôi polyA. Các enzym làm biến đổi hai đầu củaphân tử tiền-mARN ở sinh vật nhân thật. Các đầu sau khi biến đổi thúcđẩy sự vận chuyển mARN từ nhân ra tế bào chất; đồng thời giúp bảo vệmARN khỏi sự phân giải. Khi mARN đã ra đến tế bào chất, các đầu biếnđổi này kết hợp với một số protein ở tế bào chất thúc đẩy sự đính kết củaribosome. Phần mũ đầu 5 và đuôi polyA đầu 3 không được dịch mã vàthuộc các vùng được gọi tương ứng là vùng đầu 5 không được dịch mã(5UTR) và vùng đầu 3 không được dịch mã (3UTR).Chúng ta nhớ lại rằng, trong quá trình phiên mã, mARN được giải phóngngay sau khi tín hiệu gắn đuôi polyA (AAUAAA) được phiên mã. Tạiđầu 3’, một enzym sẽ bổ sung một chuỗi gồm khoảng từ 50 đến 250nucleotit loại adenine (A) liên tiếp nhau, gọi là đuôi polyA. Đầu 5’ cũngnhư đuôi polyA của mARN có cùng một số chức năng quan trọng. Thứnhất, chúng tạo điều kiện thuận lợi cho sự vận chuyển phân tử mARNhoàn thiện ra khỏi nhân tế bào. Thứ hai, chúng bảo vệ phân tử mARNkhỏi sự phân giải do hoạt động của các enzym thủy phân. Và thứ ba,chúng giúp các ribosome đính kết được vào đầu 5’ của phân tử mARNkhi phân tử này đi vào tế bào chất.Hình trên minh họa sơ đồ cấu trúc của một phân tử mARN hoàn thiệnđiển hình ở sinh vật nhân thật gồm cả phần mũ và đuôi. Sơ đồ này đồngthời cho thấy các vùng không được dịch mã (UTR) có ở cả hai đầu 5’ và3’ của phân tử mARN (các vùng này thường được gọi tương ứng là5’UTR và 3’UTR). Các vùng UTR là các phần của phân tử mARN hoànthiện không được dịch mã thành protein, nhưng chúng có một số chứcnăng khác trong dịch mã, chẳng hạn như một vị trí liên kết củaribosome.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
các đầu mARN di truyền phân tử thuật ngữ di tuyền gen ung thư di truyền học chuyên đề sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 168 0 0
-
Sổ tay Thực tập di truyền y học: Phần 2
32 trang 109 0 0 -
TRẮC NGHIỆM TÂM LÝ HỌC VÀ BỆNH LÝ
80 trang 86 0 0 -
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Sinh học lớp 9 năm 2022-2023 - Trường THCS Long Toàn
36 trang 65 0 0 -
những kiến thức cơ bản về công nghệ sinh học (tái bản lần thứ ba): phần 2
128 trang 48 0 0 -
Vận dụng lí thuyết kiến tạo để nâng cao chất lượng dạy học phần di truyền học (Sinh học 12)
6 trang 46 0 0 -
Chuyên đề sinh học về tinh hoàn
5 trang 44 0 0 -
Tiểu luận Công nghệ sinh học động vật
19 trang 42 0 0 -
Bài giảng Công nghệ gen và công nghệ thông tin - GS.TS Lê Đình Lương
25 trang 35 0 0 -
Giáo án Sinh học lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
266 trang 34 0 0