![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Sự bộc lộ các dấu ấn cơ biểu mô (SMA, CD10, P63) trong ung thư biểu mô ống tại chỗ và xâm nhập của vú
Số trang: 1
Loại file: pdf
Dung lượng: 81.10 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát sự bộc lộ của CD10, p63 trong các ung thư biểu mô vú tại chỗ và xâm nhập, so sánh mẫu nhuộm của nó với SMA một dấu ấn kinh điển của biệt hóa cơ biểu mô và đánh giá khả năng của CD10 và p63 trong chẩn đoán phân biệt các ung thư biểu mô ống tại chỗ và xâm nhập của vú.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự bộc lộ các dấu ấn cơ biểu mô (SMA, CD10, P63) trong ung thư biểu mô ống tại chỗ và xâm nhập của vú SỰ BỘC LỘ CÁC DẤU ẤN CƠ BIỂU MÔ (SMA, CD10, P63) TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ ỐNG TẠI CHỖ VÀ XÂM NHẬP CỦA VÚ Bùi Thị Mỹ Hạnh* TÓM TẮT Những nghiên cứu gần ñây ñã cho thấy CD10 và p63 ñược bộc lộ trong các tế bào cơ biểu mô (CBM) của vú và có thể ñược sử dụng ñể phân biệt các ung thư biểu mô vú tại chỗ và xâm nhập. Mục tiêu: khảo sát sự bộc lộ của CD10, p63 trong các ung thư biểu mô vú tại chỗ và xâm nhập, so sánh mẫu nhuộm của nó với SMA một dấu ấn kinh ñiển của biệt hóa cơ biểu mô và ñánh giá khả năng của CD10 và p63 trong chẩn ñoán phân biệt các ung thư biểu mô ống (UTBMO) tại chỗ và xâm nhập của vú. Phương pháp: Các khối nến bệnh phẩm của 26 bệnh nhân UTBMO tại chỗ và 35 bệnh nhân UTBMO xâm nhập ñã ñược nhuộm miễn dịch với SMA, CD10 và p63. Tính chất bộc lộ ñã ñược ñánh giá theo các mức 0 ñến 3+: 0 (không bộc lộ), +/- (không rõ), 3+ (mạnh). Tính chất phân bố của các tế bào cơ biểu mô nhuộm ñã ñược ñánh giá theo hai mức: liên tục hoặc từng phần. Kết quả: Trong UTBMO tại chỗ, các tế bào CBM ñã ñược phát hiện trong 23/26 (88%) trường hợp khi nhuộm SMA so với 18/26 (69%) nhuộm CD10 và 25/26 (96%) nhuộm p63; nhuộm liên tục quanh các cấu trúc ống ñã ñược phát hiện ở 10/26 (38%) các trường hợp nhuộm SMA so với 1/26 (4%) nhuộm CD10 và không gặp khi nhuộm p63; cường ñộ nhuộm mạnh 3+ gặp trong 13/23 (50%) các trường hợp nhuộm dương tính với SMA, so với 1/18 (5%) các trường hợp nhuộm với CD10 và 5/25 (20%) các trường hợp nhuộm với p63. Ngược lại, UTBMO xâm nhập ñã không phát hiện thấy các tế bào CBM khi nhuộm với CD10 và chỉ 2/35 (6%) các trường hợp dương tính với SMA và 1/35 (3%) các trường hợp dương tính với p63. Một tỷ lệ cao các trường hợp các nguyên bào xơ và các tế bào cơ trơn thành mạch nhuộm SMA, CD10 chỉ nhuộm các nguyên bào xơ trong mô ñệm, trong khi không có trường hợp nào mô ñệm nhuộm p63. Kết luận: p63 là một dấu ấn có ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu cao nhất ñể phát hiện các tế bào cơ biểu mô giúp phân biệt các UTBMO tại chỗ và xâm nhập. ABSTRACT IMMUNOHISTOCHEMICAL EXPRESSION OF MYOEPITHELIAL CELL MARKERS (SMA, CD10, P63) IN INVASIVE AND INSITU DUCT CARCINOMAS OF BREAST Bui Thi My Hanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 823 - 823 Background: Recent studies have reported CD10 and p63 expression in myoepithelial cells (MEC) of the breast, supporting its use as a marker to help distinguish invasive breast carcinoma (IC) from ductal carcinoma in situ (DCIS). Aim: To compare the effectiveness of CD10 and p63 with smooth muscle actin (SMA) in the detection of MEC in duct carcinomas in situ and invasive duct carcinomas of breast. Methods: Histological material from 26 patients with DCIS and 35 with IC were immunostained for CD10, p63 and SMA. Staining was scored on a scale of 0 to 3+ (0, no staining; 3+, intense) and the staining distribution was documented as partial or circumferential. Results: In an analysis of total cases involved by DCIS, positive staining of MEC was seen in 23/26 cases (88%) for SMA versus 18/26 cases (69%) for CD10 and 25/26 (96%) cases for p63. In that, 3+ staining was seen in 13/23 cases (57%) stained for SMA versus 1/18 cases (5%) stained for CD10 and 5/25 cases (20%) stained for p63. Circumferential staining of MEC was seen in 10/26 cases (38%) for SMA versus 1/26 cases (4%) for CD10 and was not seen for p63. MEC were not detected immunohistochemically in 1 of 26 cases (4%) with anti-SMA, 6 of 26 cases (23%) with anti-CD10 and 1 of 26 cases (4%) with anti-p63. In contrast. ICs were negative for CD10 and only positive in 2/35 cases (6%) with SMA and 1/35 cases (3%) with p63. Staining of stromal myofibroblasts was seen with both CD10 and SMA, in addition, SMA showed a higher rate of staining of vascular smooth muscle cells in stroma, whereas no case showed p63 expression by myofibroblasts or vascular smooth muscle cells. Conclusion: p63 is a more sensitive and specific marker of MEC in the distinction between IC and DCIS and shows less heterogeneity of immunostaining patterns. Keywords: p63, CD10, smooth muscle actin, myoepithelial cell, breast cancer.g * Đại học Y Hà Nội Địa chỉ liên lạc: TS. BS. Bùi Thị Mỹ Hạnh. Email: hanhmy01@yahoo.com 823
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự bộc lộ các dấu ấn cơ biểu mô (SMA, CD10, P63) trong ung thư biểu mô ống tại chỗ và xâm nhập của vú SỰ BỘC LỘ CÁC DẤU ẤN CƠ BIỂU MÔ (SMA, CD10, P63) TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ ỐNG TẠI CHỖ VÀ XÂM NHẬP CỦA VÚ Bùi Thị Mỹ Hạnh* TÓM TẮT Những nghiên cứu gần ñây ñã cho thấy CD10 và p63 ñược bộc lộ trong các tế bào cơ biểu mô (CBM) của vú và có thể ñược sử dụng ñể phân biệt các ung thư biểu mô vú tại chỗ và xâm nhập. Mục tiêu: khảo sát sự bộc lộ của CD10, p63 trong các ung thư biểu mô vú tại chỗ và xâm nhập, so sánh mẫu nhuộm của nó với SMA một dấu ấn kinh ñiển của biệt hóa cơ biểu mô và ñánh giá khả năng của CD10 và p63 trong chẩn ñoán phân biệt các ung thư biểu mô ống (UTBMO) tại chỗ và xâm nhập của vú. Phương pháp: Các khối nến bệnh phẩm của 26 bệnh nhân UTBMO tại chỗ và 35 bệnh nhân UTBMO xâm nhập ñã ñược nhuộm miễn dịch với SMA, CD10 và p63. Tính chất bộc lộ ñã ñược ñánh giá theo các mức 0 ñến 3+: 0 (không bộc lộ), +/- (không rõ), 3+ (mạnh). Tính chất phân bố của các tế bào cơ biểu mô nhuộm ñã ñược ñánh giá theo hai mức: liên tục hoặc từng phần. Kết quả: Trong UTBMO tại chỗ, các tế bào CBM ñã ñược phát hiện trong 23/26 (88%) trường hợp khi nhuộm SMA so với 18/26 (69%) nhuộm CD10 và 25/26 (96%) nhuộm p63; nhuộm liên tục quanh các cấu trúc ống ñã ñược phát hiện ở 10/26 (38%) các trường hợp nhuộm SMA so với 1/26 (4%) nhuộm CD10 và không gặp khi nhuộm p63; cường ñộ nhuộm mạnh 3+ gặp trong 13/23 (50%) các trường hợp nhuộm dương tính với SMA, so với 1/18 (5%) các trường hợp nhuộm với CD10 và 5/25 (20%) các trường hợp nhuộm với p63. Ngược lại, UTBMO xâm nhập ñã không phát hiện thấy các tế bào CBM khi nhuộm với CD10 và chỉ 2/35 (6%) các trường hợp dương tính với SMA và 1/35 (3%) các trường hợp dương tính với p63. Một tỷ lệ cao các trường hợp các nguyên bào xơ và các tế bào cơ trơn thành mạch nhuộm SMA, CD10 chỉ nhuộm các nguyên bào xơ trong mô ñệm, trong khi không có trường hợp nào mô ñệm nhuộm p63. Kết luận: p63 là một dấu ấn có ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu cao nhất ñể phát hiện các tế bào cơ biểu mô giúp phân biệt các UTBMO tại chỗ và xâm nhập. ABSTRACT IMMUNOHISTOCHEMICAL EXPRESSION OF MYOEPITHELIAL CELL MARKERS (SMA, CD10, P63) IN INVASIVE AND INSITU DUCT CARCINOMAS OF BREAST Bui Thi My Hanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 823 - 823 Background: Recent studies have reported CD10 and p63 expression in myoepithelial cells (MEC) of the breast, supporting its use as a marker to help distinguish invasive breast carcinoma (IC) from ductal carcinoma in situ (DCIS). Aim: To compare the effectiveness of CD10 and p63 with smooth muscle actin (SMA) in the detection of MEC in duct carcinomas in situ and invasive duct carcinomas of breast. Methods: Histological material from 26 patients with DCIS and 35 with IC were immunostained for CD10, p63 and SMA. Staining was scored on a scale of 0 to 3+ (0, no staining; 3+, intense) and the staining distribution was documented as partial or circumferential. Results: In an analysis of total cases involved by DCIS, positive staining of MEC was seen in 23/26 cases (88%) for SMA versus 18/26 cases (69%) for CD10 and 25/26 (96%) cases for p63. In that, 3+ staining was seen in 13/23 cases (57%) stained for SMA versus 1/18 cases (5%) stained for CD10 and 5/25 cases (20%) stained for p63. Circumferential staining of MEC was seen in 10/26 cases (38%) for SMA versus 1/26 cases (4%) for CD10 and was not seen for p63. MEC were not detected immunohistochemically in 1 of 26 cases (4%) with anti-SMA, 6 of 26 cases (23%) with anti-CD10 and 1 of 26 cases (4%) with anti-p63. In contrast. ICs were negative for CD10 and only positive in 2/35 cases (6%) with SMA and 1/35 cases (3%) with p63. Staining of stromal myofibroblasts was seen with both CD10 and SMA, in addition, SMA showed a higher rate of staining of vascular smooth muscle cells in stroma, whereas no case showed p63 expression by myofibroblasts or vascular smooth muscle cells. Conclusion: p63 is a more sensitive and specific marker of MEC in the distinction between IC and DCIS and shows less heterogeneity of immunostaining patterns. Keywords: p63, CD10, smooth muscle actin, myoepithelial cell, breast cancer.g * Đại học Y Hà Nội Địa chỉ liên lạc: TS. BS. Bùi Thị Mỹ Hạnh. Email: hanhmy01@yahoo.com 823
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Dấu ấn cơ biểu mô Ung thư biểu mô ống Xâm nhập của vúTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 319 0 0
-
8 trang 273 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 266 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 253 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 238 0 0 -
13 trang 221 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 217 0 0 -
5 trang 216 0 0
-
8 trang 215 0 0