Sự cần thiết phải điều chỉnh thành phần một số dân tộc và tên gọi dân tộc thiểu số ở Tây Bắc Việt Nam trong một số công trình đã công bố
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 427.12 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đề cập khái quát về các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc (Việt Nam), những bất cập trong cách phân chia nhóm dân tộc và dân tộc ở một số công trình đã công bố, hướng điều chỉnh cho hợp lý, khoa học, ý nghĩa của sự điều chỉnh đó đối với đời sống xã hội và trong lĩnh vực học thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự cần thiết phải điều chỉnh thành phần một số dân tộc và tên gọi dân tộc thiểu số ở Tây Bắc Việt Nam trong một số công trình đã công bốTẠP CHÍ KHOA HỌCKhoa học Xã hội, Số 13 (6/2018) tr. 108 - 113 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH THÀNH PHẦN MỘT SỐ DÂN TỘC VÀ TÊN GỌI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TÂY BẮC VIỆT NAM TRONG MỘT SỐ CÔNG TR NH Đ CÔNG BỐ Phạm V n Lực, Lò V n N t Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt: Bài viết đề cập khái quát về các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc (Việt Nam), những bất cập trongcách phân chia nhóm dân tộc và dân tộc ở một số công trình đã công bố; hướng điều chỉnh cho hợp lý, khoahọc; ý nghĩa của sự điều chỉnh đó đối với đời sống xã hội và trong lĩnh vực học thuật. Từ khóa: Các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc (Việt Nam).1. Đặt vấn đề Ngay từ khi hình thành dân tộc, Việt am đ là quốc gia c đa thành phần dân tộc, chođến nay cộng đồng dân tộc Việt Nam có 54 dân tộc, riêng ở Tây Bắc (Việt Nam) có 26 tộcngười. Về tiêu ch ph n chia gọi tên các n tộc bao gồm nhiều tiêu ch khác nhau nhưngquan trọng nhất là ý thức tộc người; tuy nhiên, trong th c tế hiện nay trước những biến đổinhanh chóng của đời sống kinh tế xã hội văn h a cũng đặt ra nhiều vấn đề về tên gọi các dântộc và nhóm dân tộc ở Việt Nam nói chung, Tây Bắc nói riêng. Vì thế, bài viết với tham vọng àn đến một số ý trong vấn đề này, góp phần ch ra những bất cập trong cách phân chia nhómdân tộc và tên gọi một số n tộc thi u số ở T y ắc cùng hướng giải quyết khoa học hợp lý,phù hợp với th c tế hiện nay.2. Nội dung2.1. Khái quát về các dân tộc ở Tây Bắc Tây Bắc là cách gọi theo phư ng vị lấy Thủ đô Hà ội làm chuẩn. ho đến nay, mặcdù còn nhiều ý kiến khác nhau về địa giới của Khu Tây Bắc nhưng theo chúng tôi T y ắcchủ yếu bao gồm các t nh: S n a Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái và một phần củaHòa Bình. Những lợi thế về vị tr địa lí, cùng s đa ạng, phong phú của điều kiện t nhiênkhông ch khiến cho Tây Bắc có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng cả về kinh tế, chính trị, anninh quốc phòng và trong quan hệ giao lưu quốc tế mà còn thuận lợi cho con người sinh sống. Từ rất sớm trong lịch sử vùng đất T y ắc đ thu hút được cư n trong vùng và cư ntừ n i khác đến làm ăn sinh sống trên mảnh đất này tạo nên một thiết chế x hội độc đáo đậmđà sắc thái ản địa. ho đến nay T y ắc là địa àn sinh sống l u đời của 26 n tộc anh em;Ngày nhận bài: 6/02/2018. Ngày nhận đăng: 25/5/2018Liên lạc: Phạm Văn c, e - mail: pvldhtb@gmail.com 108trong đ , đông nhất là n tộc Thái chiếm khoảng 53% n số trong Vùng [9]. ác n tộc ởT y ắc thuộc nhiều ngữ hệ khác nhau: - Ngữ hệ Nam Á, theo cách phân chia trước đ y c tổng số 32 n tộc trong đ ở T y ắc c 9 n tộc: Kinh Mường Thổ Mông Dao Kh mú Kháng Xinh Mun a Ha. - Ngữ hệ Tày - Thái, ở T y ắc c 8 n tộc: Tày Thái ùng ào Giáy SánChay (Cao Lan - Sán h ) ố Y. - Ngữ hệ Hán - Tạng, c 9 n tộc ở T y ắc:Hoa Sán D u gái Hà h Phù á aHủ ô ô ống Si a [2]. Hiện nay đ c nhiều công trình chuyên khảo nghiên cứu về các dân tộc ở Việt Namnói chung, Tây Bắc nói riêng, tiêu bi u là: cuốn Các tộc người ở Tây Bắc Việt Nam của BanDân tộc Khu t trị Tây Bắc phát hành năm 1972; cuốn Bức tranh văn hóa các dân tộc ViệtNam của tác giả Nguyễn Văn Huy o hà xuất bản Giáo dục Hà Nội xuất bản năm 2007;giáo trình Dân tộc học Đại cương của hà xuất ản Giáo ục Hà Nội xuất bản năm 2005;cuốn Cộng đồng các dân tộc Việt Nam của tập th tác giả Vi Văn An guyễn Văn Huy… oNhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội xuất bản năm 2010… Do điều kiện chủ quan và khách quan, cộng với những kh khăn về tài liệu, nên mỗicông trình đều có những ưu đi m và còn những hạn chế nhất định.2.2. Nh ng bất cập trong cách phân chia nhóm dân tộc và tên gọi dân tộc ở Tây Bắc ViệtNam) qua một số công trình đã công bố Về tên gọi các dân tộc và cách ph n chia nh m n tộc trong một số công tr nh đcông bố (Dân tộc học đại cương, Bức tranh văn hóa các dân tộc Việt Nam, Cộng đồng cácdân tộc Việt Nam…) nh n chung tư ng đối phù hợp; tuy nhiên vẫn còn những bất cập trongcách phân chia ở một số nh m và tên gọi n tộc thi u số, cụ th là: Cuốn Các dân tộc ở Tây Bắc Việt Nam của Ban Dân tộc Khu T trị Tây Bắc ấn hànhnăm 1972 đ phác thảo chân dung của 23 dân tộc anh em ở Tây Bắc một cách khá tiêu bi u,nhưng trong cách gọi tên một số dân tộc thi u số vẫn có hạn chế; ví dụ dân tộc Kh Mú gọi làdân tộc Xá như vậy là không chuẩn, bởi dân tộc Xá bao gồm cả dân tộc La Ha, Xinh Mun, LaHa và được dùng từ thời Pháp thuộc, lại có tính chất miệt thị… [2]. Trong cuốn giáo tr nh Dân tộc học đại cương của hà xuất ản Giáo dục Hà Nội năm2005 [4] c ph n chia các n tộc ở Việt am thành 4 ngữ hệ như sau: - Ngữ hệ Nam Á ao gồm: + Nhóm Việt - Mường: T y ắc gồm n tộc Kinh n tộc Mường + Nhóm Mông - Dao: T y ắc gồm n tộc Dao n tộc Mông + Nhóm Môn - Khơ Me: T y ắc c n tộc Kháng n tộc Kh Mú n tộcMảng n tộc Xinh Mun. + Nhóm hỗn hợp: T y ắc c các n tộc ao n tộc a h n tộc a Ha. - Ngữ hệ Tày - Thái: C các n tộc Tày, Thái, Nùng, Lào, Giáy Sán hay aoLan - Sán h ) ố Y. - Ngữ hệ Hán - Tạng ao gồm: 109 + Nhóm tiếng Hán: Bao gồm các n tộc D n tộc Hoa n tộc Sán D u. + Nhóm Tạng - Miến: Bao gồm các n tộc ống n tộc Hà h n tộc a Hủ n tộc ô ô n tộc Phù á n tộc Si a [5]. - Ngữ hệ Nam Đảo: Tây Bắc không có. hư vậy, ở công trình này cách phân nhóm dân tộc và tên gọi một số dân tộc chưa cậpnhật được những thành t u mới nhất của khoa học bộ môn đ đạt được. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự cần thiết phải điều chỉnh thành phần một số dân tộc và tên gọi dân tộc thiểu số ở Tây Bắc Việt Nam trong một số công trình đã công bốTẠP CHÍ KHOA HỌCKhoa học Xã hội, Số 13 (6/2018) tr. 108 - 113 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH THÀNH PHẦN MỘT SỐ DÂN TỘC VÀ TÊN GỌI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TÂY BẮC VIỆT NAM TRONG MỘT SỐ CÔNG TR NH Đ CÔNG BỐ Phạm V n Lực, Lò V n N t Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt: Bài viết đề cập khái quát về các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc (Việt Nam), những bất cập trongcách phân chia nhóm dân tộc và dân tộc ở một số công trình đã công bố; hướng điều chỉnh cho hợp lý, khoahọc; ý nghĩa của sự điều chỉnh đó đối với đời sống xã hội và trong lĩnh vực học thuật. Từ khóa: Các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc (Việt Nam).1. Đặt vấn đề Ngay từ khi hình thành dân tộc, Việt am đ là quốc gia c đa thành phần dân tộc, chođến nay cộng đồng dân tộc Việt Nam có 54 dân tộc, riêng ở Tây Bắc (Việt Nam) có 26 tộcngười. Về tiêu ch ph n chia gọi tên các n tộc bao gồm nhiều tiêu ch khác nhau nhưngquan trọng nhất là ý thức tộc người; tuy nhiên, trong th c tế hiện nay trước những biến đổinhanh chóng của đời sống kinh tế xã hội văn h a cũng đặt ra nhiều vấn đề về tên gọi các dântộc và nhóm dân tộc ở Việt Nam nói chung, Tây Bắc nói riêng. Vì thế, bài viết với tham vọng àn đến một số ý trong vấn đề này, góp phần ch ra những bất cập trong cách phân chia nhómdân tộc và tên gọi một số n tộc thi u số ở T y ắc cùng hướng giải quyết khoa học hợp lý,phù hợp với th c tế hiện nay.2. Nội dung2.1. Khái quát về các dân tộc ở Tây Bắc Tây Bắc là cách gọi theo phư ng vị lấy Thủ đô Hà ội làm chuẩn. ho đến nay, mặcdù còn nhiều ý kiến khác nhau về địa giới của Khu Tây Bắc nhưng theo chúng tôi T y ắcchủ yếu bao gồm các t nh: S n a Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái và một phần củaHòa Bình. Những lợi thế về vị tr địa lí, cùng s đa ạng, phong phú của điều kiện t nhiênkhông ch khiến cho Tây Bắc có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng cả về kinh tế, chính trị, anninh quốc phòng và trong quan hệ giao lưu quốc tế mà còn thuận lợi cho con người sinh sống. Từ rất sớm trong lịch sử vùng đất T y ắc đ thu hút được cư n trong vùng và cư ntừ n i khác đến làm ăn sinh sống trên mảnh đất này tạo nên một thiết chế x hội độc đáo đậmđà sắc thái ản địa. ho đến nay T y ắc là địa àn sinh sống l u đời của 26 n tộc anh em;Ngày nhận bài: 6/02/2018. Ngày nhận đăng: 25/5/2018Liên lạc: Phạm Văn c, e - mail: pvldhtb@gmail.com 108trong đ , đông nhất là n tộc Thái chiếm khoảng 53% n số trong Vùng [9]. ác n tộc ởT y ắc thuộc nhiều ngữ hệ khác nhau: - Ngữ hệ Nam Á, theo cách phân chia trước đ y c tổng số 32 n tộc trong đ ở T y ắc c 9 n tộc: Kinh Mường Thổ Mông Dao Kh mú Kháng Xinh Mun a Ha. - Ngữ hệ Tày - Thái, ở T y ắc c 8 n tộc: Tày Thái ùng ào Giáy SánChay (Cao Lan - Sán h ) ố Y. - Ngữ hệ Hán - Tạng, c 9 n tộc ở T y ắc:Hoa Sán D u gái Hà h Phù á aHủ ô ô ống Si a [2]. Hiện nay đ c nhiều công trình chuyên khảo nghiên cứu về các dân tộc ở Việt Namnói chung, Tây Bắc nói riêng, tiêu bi u là: cuốn Các tộc người ở Tây Bắc Việt Nam của BanDân tộc Khu t trị Tây Bắc phát hành năm 1972; cuốn Bức tranh văn hóa các dân tộc ViệtNam của tác giả Nguyễn Văn Huy o hà xuất bản Giáo dục Hà Nội xuất bản năm 2007;giáo trình Dân tộc học Đại cương của hà xuất ản Giáo ục Hà Nội xuất bản năm 2005;cuốn Cộng đồng các dân tộc Việt Nam của tập th tác giả Vi Văn An guyễn Văn Huy… oNhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội xuất bản năm 2010… Do điều kiện chủ quan và khách quan, cộng với những kh khăn về tài liệu, nên mỗicông trình đều có những ưu đi m và còn những hạn chế nhất định.2.2. Nh ng bất cập trong cách phân chia nhóm dân tộc và tên gọi dân tộc ở Tây Bắc ViệtNam) qua một số công trình đã công bố Về tên gọi các dân tộc và cách ph n chia nh m n tộc trong một số công tr nh đcông bố (Dân tộc học đại cương, Bức tranh văn hóa các dân tộc Việt Nam, Cộng đồng cácdân tộc Việt Nam…) nh n chung tư ng đối phù hợp; tuy nhiên vẫn còn những bất cập trongcách phân chia ở một số nh m và tên gọi n tộc thi u số, cụ th là: Cuốn Các dân tộc ở Tây Bắc Việt Nam của Ban Dân tộc Khu T trị Tây Bắc ấn hànhnăm 1972 đ phác thảo chân dung của 23 dân tộc anh em ở Tây Bắc một cách khá tiêu bi u,nhưng trong cách gọi tên một số dân tộc thi u số vẫn có hạn chế; ví dụ dân tộc Kh Mú gọi làdân tộc Xá như vậy là không chuẩn, bởi dân tộc Xá bao gồm cả dân tộc La Ha, Xinh Mun, LaHa và được dùng từ thời Pháp thuộc, lại có tính chất miệt thị… [2]. Trong cuốn giáo tr nh Dân tộc học đại cương của hà xuất ản Giáo dục Hà Nội năm2005 [4] c ph n chia các n tộc ở Việt am thành 4 ngữ hệ như sau: - Ngữ hệ Nam Á ao gồm: + Nhóm Việt - Mường: T y ắc gồm n tộc Kinh n tộc Mường + Nhóm Mông - Dao: T y ắc gồm n tộc Dao n tộc Mông + Nhóm Môn - Khơ Me: T y ắc c n tộc Kháng n tộc Kh Mú n tộcMảng n tộc Xinh Mun. + Nhóm hỗn hợp: T y ắc c các n tộc ao n tộc a h n tộc a Ha. - Ngữ hệ Tày - Thái: C các n tộc Tày, Thái, Nùng, Lào, Giáy Sán hay aoLan - Sán h ) ố Y. - Ngữ hệ Hán - Tạng ao gồm: 109 + Nhóm tiếng Hán: Bao gồm các n tộc D n tộc Hoa n tộc Sán D u. + Nhóm Tạng - Miến: Bao gồm các n tộc ống n tộc Hà h n tộc a Hủ n tộc ô ô n tộc Phù á n tộc Si a [5]. - Ngữ hệ Nam Đảo: Tây Bắc không có. hư vậy, ở công trình này cách phân nhóm dân tộc và tên gọi một số dân tộc chưa cậpnhật được những thành t u mới nhất của khoa học bộ môn đ đạt được. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc Phân chia nhóm dân tộc Khái quát về các dân tộc ở Tây Bắc Tên gọi dân tộc ở Tây Bắc Dân tộc họcTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Dân tộc học, tôn giáo học: Phần 1
47 trang 106 0 0 -
11 trang 84 0 0
-
Thực vật dân tộc học: một bài học cho thế hệ tương lai Việt Nam
5 trang 80 1 0 -
Những trao đổi địa phương và buôn bán trâu tại chợ vùng cao Việt Nam (Tỉnh Lào Cai)
12 trang 79 0 0 -
Tiểu luận: Đặc điểm các dân tộc Việt Nam
84 trang 69 0 0 -
8 trang 60 0 0
-
Địa danh tỉnh Sóc Trăng dưới góc nhìn dân tộc học
6 trang 49 0 0 -
Học Âm nhạc của Dân tộc H'Mông
255 trang 44 0 0 -
10 trang 33 1 0
-
Nghiên cứu biểu tượng văn hóa thế giới: Phần 1
511 trang 32 0 0