Sự chấp nhận của cộng đồng đối với việc hiến, ghép mô, bộ phận cơ thể người sau 7 năm triển khai luật
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 922.35 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Sự chấp nhận của cộng đồng đối với việc hiến, ghép mô, bộ phận cơ thể người sau 7 năm triển khai luật mô tả sự chấp nhận của cộng đồng đối với việc hiến ghép mô, BPCT người và chỉ ra các yếu tố nhân khẩu, xã hội nào là yếu tố có liên quan/ảnh hưởng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự chấp nhận của cộng đồng đối với việc hiến, ghép mô, bộ phận cơ thể người sau 7 năm triển khai luật Sè 20/2017 SỰ CHẤP NHẬN CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI VIỆC HIẾN, GHÉP MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI SAU 7 NĂM TRIỂN KHAI LUẬT Phan Hồng Vân41, Vũ Thị Minh Hạnh42, Vũ Thị Mai Anh43, Vũ Mạnh Cường44TÓM TẮT Ghép mô, bộ phận cơ thể người (BPCT) là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cứu sống các bệnhnhân hỏng mô, BPCT không hồi phục, tuy nhiên khó khăn lớn nhất của ngành ghép mô, BPCT ngườiở Việt Nam cũng như trên thế giới hiện nay là tình trạng thiếu nguồn cung cấp mô, BPCT. Nghiêncứu cắt ngang với phương pháp định lượng, phỏng vấn 1.200 người dân trong cộng đồng tại 4tỉnh/thành và 315 sinh viên của 3 trường đại học Y, Dược tại các vùng, miền khác nhau trong cả nướcnhằm tìm hiểu sự chấp nhận của cộng đồng với việc hiến ghép mô, BPCT. Mặc dù tỷ lệ người dânđồng ý với chủ trương vận động hiến mô là 66%, hiến BPCT là 61% nhưng chỉ có 40% chấp nhậncho người thân hiến mô và 37,6% hiến BPCT sau khi chết. Nhóm sinh viên Y có tỉ lệ chấp nhận ở tấtcả các mức độ hiến đều cao hơn so với nhóm người dân. Tỉ lệ chấp nhận bản thân đăng ký hiến saukhi chết ở các mức độ trong cộng đồng còn thấp: với mô là 28,6% (nhóm người dân) và 69% (nhómsinh viên Y), với BPCT là 28% (nhóm người dân) và 70% (nhóm sinh viên Y). Các yếu tố có ảnhhưởng đến việc chấp nhận đăng ký hiến của người dân là trình độ học vấn, địa bàn sống ở tỉnh/thànhnào, khu vực sống thành thị hay nông thôn, tôn giáo. Với sinh viên Y, không có sự khác biệt về việcbản thân chấp nhận đăng ký hiến sau khi chết giữa các nhóm. Đây cũng là nhóm đối tượng có nhiềutiềm năng cần chú trọng đến trong quá trình thực hiện hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nângcao sự chấp nhận của cộng đồng đối với việc hiến mô, BPCT. Từ khóa: sự chấp nhận, hiến ghép mô, bộ phận cơ thể ngườiABSTRACT Transplantation of human tissues and organs is the most effective treatment for patients with tissuedamage, irreversible body parts, however the biggest difficulty of human tissue and organs transplan-tation in Vietnam and the world is the lack of supplies of human tissues and organs. A cross-sectionalstudywas conducted with 1,200 community people in four provinces and 315 students in three differentmedicine and pharmacycolleges in different parts of the country to understand the acceptance of thecommunity with the donation and transplantation of organs and tissues.Although 66% of respondents41 Trưởng phòng Quản lý Khoa học - Đào tạo - Hợp tác quốc tế, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế42 Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Y tế43 Phó Trưởng khoa Xã hội học Y tế - Viện Chiến lược và Chính sách Y tế44 Khoa Xã hội học Y tế - Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 89VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢNagreeingabout the tissue donation and 61% of respondents agreeing with body parts donation, only40% and 37.6% of respondents agreed that they accepted their relatives to donate the tissues and bodyparts after they had died. Medical students had higher rates of acceptability at all levels of donationthan those of the general population. The rate of acceptance about body donation after dying was low:28.6% (general population) and 69% (medical students) for donation of tissues, 28% (generalpopulation) and 70% (medical students) for donation of body parts. Factors that affect the acceptanceof peoples registration were the education level, the area of residence in the province, the urban orrural living area, and religion. With medical students, there was no difference in the rate of acceptanceabout donation after dying. This medical student group was also a potential group that needs to beemphasized in the process of carrying out propaganda and education activities to promote communityacceptance of donation of tissues and organs. Key words: acceptance, tissue transplantation, human body parts1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhưng không đáng kể và chỉ đáp ứng một phần Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể rất nhỏ so với nhu cầu điều trị bệnh.(BPCT) người và hiến lấy xác (gọi tắt là Luật Sau 7 năm triển khai Luật HGMT với nhiềuHGMT) được ban hành và có hiệu lực từ tháng biện pháp, các kênh can thiệp khác nhau, năm7/2007 là cơ sở pháp lý để tuyên truyền, cung cấp 2015 Viện Chiến lược và Chính sách Y tếkiến thức cho người dân nhằm thay đổi thái độ, (CL&CSYT) đã tiến hành điều tra xã hội học đểchuyển đổi hành vi đối việc hiến ghép mô, BPCT ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự chấp nhận của cộng đồng đối với việc hiến, ghép mô, bộ phận cơ thể người sau 7 năm triển khai luật Sè 20/2017 SỰ CHẤP NHẬN CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI VIỆC HIẾN, GHÉP MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI SAU 7 NĂM TRIỂN KHAI LUẬT Phan Hồng Vân41, Vũ Thị Minh Hạnh42, Vũ Thị Mai Anh43, Vũ Mạnh Cường44TÓM TẮT Ghép mô, bộ phận cơ thể người (BPCT) là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cứu sống các bệnhnhân hỏng mô, BPCT không hồi phục, tuy nhiên khó khăn lớn nhất của ngành ghép mô, BPCT ngườiở Việt Nam cũng như trên thế giới hiện nay là tình trạng thiếu nguồn cung cấp mô, BPCT. Nghiêncứu cắt ngang với phương pháp định lượng, phỏng vấn 1.200 người dân trong cộng đồng tại 4tỉnh/thành và 315 sinh viên của 3 trường đại học Y, Dược tại các vùng, miền khác nhau trong cả nướcnhằm tìm hiểu sự chấp nhận của cộng đồng với việc hiến ghép mô, BPCT. Mặc dù tỷ lệ người dânđồng ý với chủ trương vận động hiến mô là 66%, hiến BPCT là 61% nhưng chỉ có 40% chấp nhậncho người thân hiến mô và 37,6% hiến BPCT sau khi chết. Nhóm sinh viên Y có tỉ lệ chấp nhận ở tấtcả các mức độ hiến đều cao hơn so với nhóm người dân. Tỉ lệ chấp nhận bản thân đăng ký hiến saukhi chết ở các mức độ trong cộng đồng còn thấp: với mô là 28,6% (nhóm người dân) và 69% (nhómsinh viên Y), với BPCT là 28% (nhóm người dân) và 70% (nhóm sinh viên Y). Các yếu tố có ảnhhưởng đến việc chấp nhận đăng ký hiến của người dân là trình độ học vấn, địa bàn sống ở tỉnh/thànhnào, khu vực sống thành thị hay nông thôn, tôn giáo. Với sinh viên Y, không có sự khác biệt về việcbản thân chấp nhận đăng ký hiến sau khi chết giữa các nhóm. Đây cũng là nhóm đối tượng có nhiềutiềm năng cần chú trọng đến trong quá trình thực hiện hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nângcao sự chấp nhận của cộng đồng đối với việc hiến mô, BPCT. Từ khóa: sự chấp nhận, hiến ghép mô, bộ phận cơ thể ngườiABSTRACT Transplantation of human tissues and organs is the most effective treatment for patients with tissuedamage, irreversible body parts, however the biggest difficulty of human tissue and organs transplan-tation in Vietnam and the world is the lack of supplies of human tissues and organs. A cross-sectionalstudywas conducted with 1,200 community people in four provinces and 315 students in three differentmedicine and pharmacycolleges in different parts of the country to understand the acceptance of thecommunity with the donation and transplantation of organs and tissues.Although 66% of respondents41 Trưởng phòng Quản lý Khoa học - Đào tạo - Hợp tác quốc tế, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế42 Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Y tế43 Phó Trưởng khoa Xã hội học Y tế - Viện Chiến lược và Chính sách Y tế44 Khoa Xã hội học Y tế - Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 89VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ Y TẾ TRONG XÂY DỰNG GÓI DỊCH VỤ Y TẾ CƠ BẢNagreeingabout the tissue donation and 61% of respondents agreeing with body parts donation, only40% and 37.6% of respondents agreed that they accepted their relatives to donate the tissues and bodyparts after they had died. Medical students had higher rates of acceptability at all levels of donationthan those of the general population. The rate of acceptance about body donation after dying was low:28.6% (general population) and 69% (medical students) for donation of tissues, 28% (generalpopulation) and 70% (medical students) for donation of body parts. Factors that affect the acceptanceof peoples registration were the education level, the area of residence in the province, the urban orrural living area, and religion. With medical students, there was no difference in the rate of acceptanceabout donation after dying. This medical student group was also a potential group that needs to beemphasized in the process of carrying out propaganda and education activities to promote communityacceptance of donation of tissues and organs. Key words: acceptance, tissue transplantation, human body parts1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhưng không đáng kể và chỉ đáp ứng một phần Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể rất nhỏ so với nhu cầu điều trị bệnh.(BPCT) người và hiến lấy xác (gọi tắt là Luật Sau 7 năm triển khai Luật HGMT với nhiềuHGMT) được ban hành và có hiệu lực từ tháng biện pháp, các kênh can thiệp khác nhau, năm7/2007 là cơ sở pháp lý để tuyên truyền, cung cấp 2015 Viện Chiến lược và Chính sách Y tếkiến thức cho người dân nhằm thay đổi thái độ, (CL&CSYT) đã tiến hành điều tra xã hội học đểchuyển đổi hành vi đối việc hiến ghép mô, BPCT ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y tế công cộng Hiến ghép mô Luật hiến ghép mô tạng Chính sách y tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
6 trang 198 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
9 trang 196 0 0
-
12 trang 195 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
7 trang 183 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0