Danh mục

Sự điện li

Số trang: 4      Loại file: doc      Dung lượng: 52.00 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bằng kiến thức vật lí về dòng điện, sự dẫn điện, học sinh xác định trong dung dịch các axit , bazo, muối có tính dẫn điện là do khi tan trong nước có phân li ra các tiểu phân mang điện tích đó là các ion và khái niệm sự điện li và chất điện li được hình thành
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự điện li Một số nội dung cơ bản và khó cần lưu ý1. Sự điện li- Bằng các kiến thức vật lí về dòng điện, sự dẫn điện, học sinh xác định được trong dung dịch các axit, bazo, muối có tính dẫn điện là do khi tan trong nước có phân li ra các tiểu phân mang điện đích đó là các ion và khái niệm sự điện li và chất điện li được hình thành.- Cần nêu chính xác khái niệm sự điện li và chất điện li: + Sự điện li là quá trình phân li các chất trong nước thành các ion + Chất điện li là những chất tan trong nước phân li ra ion  Không định nghĩa: “ những chất mà dung dịch của chúng dẫn điện là chất điện li” là không chính xác vì dễ hiểu lầm là các khí SO2, CO2 … là chất điện li vì dung dịch của chúng dẫn điện.- Mọi chất đều tan trong nước với độ tan khác nhau. Do đó những chất rắn như AgCl, BaSO4, H2SiO3, .. trong nước đều là những chất điện li vì chúng có phân li 1 phần nhỏ thành ion.2. Cơ chế của quá trình điện li- Nước là dung môi phân cực vì trong phân tử H2O có liên kết cộng hóa trị phân cực do sự chênh lệch hiệu độ âm điện giữa Oxi và Hidro.- Do tương tác giữa phân tử H2O phân cực và tinh thể NaCl đã lôi kéo, tách các ion Na+ và ion Cl- tách khỏi tinh thể. Do đó, các ion được tạo ra và dung dịch dẫn được điện.- Phân tử nước còn làm cho các phân tử cộng hóa trị phân cực mạnh và phân li thành các ion (dd HCl).- Các phân tử đường, glixerol, ancol etylic là những phân tử phân cực nhưng dưới tác dụng của các phân tử nước chúng không phân li thành ion nên dung dịch của chúng không dẫn điện.3. Phân loại chất điện li- Độ điện li α của một chất điện li là tỉ số của số phân tử phân li ra ion (n) và tổng số phân tử hòa tan (n0). α = n/n0 ( 0< α ≤ 1 ) + α = 1 chất điện li mạnh( điện li hoàn toàn) + 0 < α < 1 chất điện li yếu- Cần chú ý : không nên định nghĩa “ chất điện li mạnh là chất phân li hoàn toàn thành ion” .Ví dụ NaHCO3, H2SO4,.. phân li hoàn toàn thành ion ở nấc 1 nhưng nấc 2 điện li không hoàn toàn (α < 1). Mà định nghĩa là :chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan đều phân li ra ion.- Phân biệt độ điện li α và hằng số phân li kc : + α : phụ thuộc vào nồng độ, nhiệt độ, bản chất chất điện li và dung môi. Khi pha loãng α tiến dần đến 1 nhưng không bao giờ bằng 1( trừ chất điện li mạnh). Khi pha loãng dung dịch, α tăng do các ion + và ion - ở xa nhau hơn ít có điều kiện kết hợp với nhau để tái tạo lại phân tử ban đầu. + kc phụ thuộc vào bản chất chất điện li và nhiệt độ. Kc không phụ thuộc vào sự pha loãng.- Khi xác định chất điện li mạnh và chất điện li yếu cần dựa vào độ điện li α.- Khi sự điện li là không hoàn toàn, tức quá trình điện li là thuận nghich  có tồn tại hằng số cân bằng kc , quá trình điện li là cân bằng động. Sự chuyển dịch cân bằng tuân theo nguyên lí Lơ Satơliê.4. Khái niệm axít, bazơ ,muối- Thuyết Arêniut xác định : + Axít là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+ + Bazơ là những chất khi tan trong nước phân li ra anion OH- + Hiđroxit lưỡng tính là chất khi tan trong nước vừa có khả năng phân li như axít vừa có khả năng phân li như bazơ.  Nhược điểm của thuyết này : chỉ đúng trong dung môi là H2O, không giải thích được NH3 là bazơ nhưng không phân li ra OH-- Thuyết Bronstêt : + Axít là chất nhường proton (H+), bazơ là chất nhận proton, axít và bazơ có thể là phân tử hoặc ion. + Chất lưỡng tính là chất vừa có khả năng cho và nhận proton  Thuyết Bronstêt tổng quát hơn thuyết Areeniut và áp dụng đúng cho bất kì dung môi nào.- Khi axít hoặc bazơ phân li yếu có hằng số phân li ka , kb . Ka càng nhỏ lực axít càng yếu, kb càng nhỏ lực bazơ càng yếu. Ka, Kb chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ.- Axít mạnh, ba zơ mạnh nhiều nấc điện li hoàn toàn ở nấc 1 nhưng các nấc tiếp theo điện li không hoàn toàn.- Một số hyđroxit lưỡng tính thường gặp : Al(OH)3, Zn(OH)3, Cr(OH)3…đều ít tan trong nước và có tính axit, bazo đều yếu.- Lưu ý đến sự phân ly của các dạng muối trung hòa, muối axit, muối kép, phức chất tan trong nước để tạo ra các ion và nhấn mạnh : + Một số muối như : Na2HPO3, NaHPO2 là muối trung hòa mặc dù trong phân tử vẫn còn H nhưng trong dung dịch không có khả năng cho H+. + Những muối được cho là không tan thì thực tế vẫn tan 1 lượng rất nhỏ và phần tan đó có điện li trong dung dịch.5. Sự điện li của nước – pH – chất chỉ thị axít – bazơ- Tích số ion của nước : + Chỉ phụ thuộc ở nhiệt độ. + Là một hằng số (ở t0 xác định) trong cả các dung dịch loãng của các chất khác nhau. Nếu biết H+ thì suy ra OH- và ngược lại. + Độ axít, bazơ của dung dịch được đánh giá bằng nồng độ ion H+ trong dung dịch.- Khái niệm pH - chất chỉ thị axit, bazo6. Phản ứng trao đổi trong dung dịch các chất điện li- ...

Tài liệu được xem nhiều: